Toàn văn dự thảo sửa đổi Hiến pháp 1992
đã được trình lên Quốc Hội ngày 22/10/2013
Trân trọng giới thiệu với bạn đọc toàn văn dự thảo
sửa đổi Hiến pháp 1992 do Chủ nhiệm UB Pháp luật, Trưởng ban biên tập dự
thảo sửa đổi Phan Trung Lý trình bày trước QH sáng nay (22/10):
LỜI
NÓI ĐẦU
Trải
qua mấy nghìn năm lịch sử, nhân dân Việt Nam lao động cần cù, sáng tạo, đấu
tranh anh dũng để dựng nước và giữ nước, đã hun đúc nên truyền thống yêu nước,
đoàn kết, nhân nghĩa, kiên cường, bất khuất và xây dựng nên nền văn hiến Việt
Nam.
Từ
năm 1930, vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác – Lênin, theo tư tưởng Hồ Chí Minh,
Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo nhân dân tiến hành cuộc đấu tranh lâu dài, đầy
gian khổ, hy sinh vì độc lập, tự do của dân tộc. Cách mạng tháng Tám thành
công, ngày 2 tháng 9 năm 1945 Chủ tịch Hồ Chí Minh đọc Tuyên ngôn độc lập, khai
sinh ra nước Việt Nam dân chủ cộng hòa, nay là Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam. Bằng ý chí và sức mạnh của toàn dân tộc, cùng với sự giúp đỡ quý báu của
bạn bè và nhân dân thế giới, nhân dân ta đã giành chiến thắng vĩ đại trong các
cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc, thống nhất đất nước, bảo vệ Tổ quốc và làm nghĩa
vụ quốc tế, đạt được những thành tựu to lớn, có ý nghĩa lịch sử trong công cuộc
xây dựng chủ nghĩa xã hội và đổi mới đất nước.
Thể
chế hóa Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội
của Đảng Cộng sản Việt Nam, kế thừa Hiến pháp năm 1946, Hiến pháp năm 1959,
Hiến pháp năm 1980 và Hiến pháp năm 1992, thực hiện chủ quyền của mình, nhân
dân Việt Nam xây dựng, thi hành và bảo vệ Hiến pháp này vì mục tiêu dân giàu,
nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.
CHƯƠNG
I: CHẾ ĐỘ CHÍNH TRỊ
Điều
1 (giữ nguyên Điều 1)
Nước
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
là một nước độc lập, có chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ, bao gồm đất
liền, hải đảo, vùng biển và vùng trời.
Điều
2 (sửa đổi, bổ sung Điều 2)
1.
Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là Nhà nước pháp quyền xã hội
chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân.
2.
Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam do nhân dân làm chủ; tất cả
quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân mà nền tảng là liên minh giữa giai cấp
công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức.
3.
Quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân công, phối hợp, kiểm soát giữa các
cơ quan nhà nước trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp.
Điều
3 (sửa đổi, bổ sung Điều 3)
Nhà
nước bảo đảm và phát huy quyền làm chủ của nhân dân; tôn trọng, bảo vệ và bảo
đảm quyền con người, quyền công dân; thực hiện mục tiêu dân giàu, nước mạnh,
dân chủ, công bằng, văn minh, mọi người có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc,
có điều kiện phát triển toàn diện.
Điều
4 (sửa đổi, bổ sung Điều 4)
1.
Đảng Cộng sản Việt Nam, đội tiên phong của giai cấp công nhân, đồng thời là đội
tiên phong của nhân dân lao động và của dân tộc Việt Nam, đại biểu trung thành
lợi ích của giai cấp công nhân, nhân dân lao động và của cả dân tộc, lấy chủ
nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng tư tưởng, là lực lượng
lãnh đạo Nhà nước và xã hội.
2.
Đảng Cộng sản Việt Nam
gắn bó mật thiết với nhân dân, phục vụ nhân dân, chịu sự giám sát của nhân dân,
chịu trách nhiệm trước nhân dân về những quyết định của mình.
3.
Các tổ chức của Đảng và đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam hoạt động trong khuôn khổ Hiến
pháp và pháp luật.
Điều
5 (sửa đổi, bổ sung Điều 5)
1.
Nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
là quốc gia thống nhất của các dân tộc cùng sinh sống trên đất nước Việt Nam.
2.
Các dân tộc bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng và giúp nhau cùng phát triển; nghiêm
cấm mọi hành vi kỳ thị, chia rẽ dân tộc.
3.
Ngôn ngữ quốc gia là tiếng Việt. Các dân tộc có quyền dùng tiếng nói, chữ viết,
giữ gìn bản sắc dân tộc, phát huy những phong tục, tập quán, truyền thống và
văn hoá tốt đẹp của mình.
4.
Nhà nước thực hiện chính sách phát triển toàn diện và tạo điều kiện để tất cả
các dân tộc thiểu số phát huy nội lực, cùng phát triển với đất nước.
Điều
6 (sửa đổi, bổ sung Điều 6)
Nhân
dân thực hiện quyền lực nhà nước bằng dân chủ trực tiếp và dân chủ đại diện
thông qua Quốc hội, Hội đồng nhân dân, các cơ quan khác của Nhà nước.
Điều
7 (sửa đổi, bổ sung Điều 7)
1.
Việc bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân được tiến hành theo
nguyên tắc phổ thông, bình đẳng, trực tiếp và bỏ phiếu kín.
2.
Đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân bị cử tri hoặc Quốc hội, Hội đồng
nhân dân bãi nhiệm khi không còn xứng đáng với sự tín nhiệm của nhân dân.
Điều
8 (sửa đổi, bổ sung Điều 8, Điều 12)
1.
Nhà nước được tổ chức và hoạt động theo Hiến pháp và pháp luật, quản lý xã hội
bằng Hiến pháp và pháp luật, thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ.
2.
Các cơ quan nhà nước, cán bộ, công chức, viên chức phải tôn trọng nhân dân, tận
tụy phục vụ nhân dân, liên hệ chặt chẽ với nhân dân, lắng nghe ý kiến và chịu
sự giám sát của nhân dân; kiên quyết đấu tranh chống tham nhũng, lãng phí và
mọi biểu hiện quan liêu, hách dịch, cửa quyền.
Điều
9 (sửa đổi, bổ sung Điều 9)
1.
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam là tổ chức liên minh chính trị, liên hiệp tự nguyện
của tổ chức chính trị, các tổ chức chính trị - xã hội, các tổ chức xã hội và
các cá nhân tiêu biểu trong các giai cấp, các tầng lớp xã hội, các dân tộc, các
tôn giáo và người Việt Nam định cư ở nước ngoài.
Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam là cơ sở chính trị của chính quyền nhân dân; đại diện,
bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của nhân dân; tập hợp, phát huy
sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc, thực hiện dân chủ, tăng cường đồng thuận xã
hội; thực hiện giám sát, phản biện xã hội; tham gia xây dựng Đảng, Nhà nước,
hoạt động đối ngoại nhân dân.
2.
Công đoàn Việt Nam, Hội nông dân Việt Nam, Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí
Minh, Hội liên hiệp phụ nữ Việt Nam, Hội cựu chiến binh Việt Nam thực hiện chức
năng, nhiệm vụ của tổ chức mình; cùng các tổ chức thành viên khác của Mặt trận
tiến hành hiệp thương dân chủ, phối hợp và thống nhất hành động góp phần xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc.
3.
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức thành viên của Mặt trận và
các tổ chức xã hội khác hoạt động trong khuôn khổ Hiến pháp và pháp
luật. Nhà nước tạo điều kiện để Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức thành
viên của Mặt trận và các tổ chức xã hội khác hoạt động.
Điều
10 (sửa đổi, bổ sung Điều 10)
Công
đoàn Việt Nam là tổ chức chính trị - xã hội của giai cấp công nhân và của người
lao động được thành lập trên cơ sở tự nguyện, đại diện cho người lao động, chăm
lo và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người lao động; tham gia quản lý nhà
nước, quản lý kinh tế - xã hội; tham gia giám sát hoạt động của cơ quan nhà
nước, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp; tuyên truyền, vận động người lao động học
tập, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề nghiệp, chấp hành pháp luật, xây dựng và
bảo vệ Tổ quốc.
Điều
11 (sửa đổi, bổ sung Điều 13)
1. Tổ
quốc Việt Nam
là thiêng liêng, bất khả xâm phạm.
2.
Mọi hành vi chống lại độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ,
chống lại sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc đều bị nghiêm trị.
Điều
12 (sửa đổi, bổ sung Điều 14)
Nước
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thực hiện nhất quán đường lối đối ngoại độc
lập, tự chủ, hòa bình, hữu nghị, hợp tác và phát triển; đa phương hóa, đa dạng
hóa quan hệ, chủ động và tích cực hội nhập, hợp tác quốc tế trên cơ sở tôn
trọng độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ, không can thiệp vào công việc
nội bộ của nhau, bình đẳng, cùng có lợi; là bạn, đối tác tin cậy và thành viên
có trách nhiệm trong cộng đồng quốc tế vì lợi ích quốc gia, dân tộc, góp phần
vào sự nghiệp hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội trên thế
giới.
Điều
13 (ghép và giữ nguyên các điều 141, 142, 143 và 144, sửa đổi Điều 145)
1.
Quốc kỳ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hình chữ nhật, chiều rộng bằng
hai phần ba chiều dài, nền đỏ, ở giữa có ngôi sao vàng năm cánh.
2.
Quốc huy nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hình tròn, nền đỏ, ở giữa có
ngôi sao vàng năm cánh, xung quanh có bông lúa, ở dưới có nửa bánh xe răng và
dòng chữ “Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam”.
3.
Quốc ca nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là nhạc và lời của bài “Tiến
quân ca”.
4.
Quốc khánh nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là ngày Tuyên ngôn độc lập 2
tháng 9 năm 1945.
5.
Thủ đô nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là Hà Nội.
CHƯƠNG
II: QUYỀN CON NGƯỜI, QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CƠ BẢN CỦA CÔNG DÂN
Điều
14 (sửa đổi, bổ sung Điều 50)
1. Ở
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, các quyền con người, quyền công dân về
chính trị, dân sự, kinh tế, văn hóa, xã hội được công nhận, tôn trọng, bảo vệ,
bảo đảm theo Hiến pháp và pháp luật.
2.
Quyền con người, quyền công dân chỉ có thể bị hạn chế theo quy định của luật
trong trường hợp cần thiết vì lý do quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự, an
toàn xã hội, đạo đức xã hội, sức khỏe của cộng đồng.
Điều
15 (sửa đổi, bổ sung Điều 51)
1.
Quyền công dân không tách rời nghĩa vụ công dân.
2.
Mọi người có nghĩa vụ tôn trọng quyền của người khác.
3.
Công dân có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước và xã hội.
4.
Việc thực hiện quyền con người, quyền công dân không được xâm phạm lợi ích quốc
gia, lợi ích dân tộc, quyền và lợi ích hợp pháp của người khác.
Điều
16 (sửa đổi, bổ sung Điều 52)
1.
Mọi người đều bình đẳng trước pháp luật.
2.
Không ai bị phân biệt đối xử trong đời sống chính trị, dân sự, kinh tế, văn
hóa, xã hội.
Điều
17 (sửa đổi, bổ sung Điều 49)
1.
Công dân nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
là người có quốc tịch Việt Nam.
2.
Công dân Việt Nam
không thể bị trục xuất, giao nộp cho nhà nước khác.
3.
Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
bảo hộ công dân Việt Nam
ở nước ngoài.
Điều
18 (sửa đổi, bổ sung Điều 75)
1.
Người Việt Nam định cư ở
nước ngoài là bộ phận không tách rời của cộng đồng dân tộc Việt Nam.
2.
Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khuyến khích và tạo điều kiện để
người Việt Nam định cư ở nước ngoài giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc
Việt Nam, giữ quan hệ gắn bó với gia đình và quê hương, góp phần xây dựng quê
hương, đất nước.
Điều
19 (mới)
Mọi
người có quyền sống. Tính mạng con người được pháp luật bảo hộ. Không ai bị
tước đoạt tính mạng một cách trái luật.
Điều
20 (sửa đổi, bổ sung Điều 71)
1.
Mọi người có quyền bất khả xâm phạm về thân thể, được pháp luật bảo hộ về sức
khoẻ, danh dự và nhân phẩm; không bị tra tấn, bạo lực, truy bức, nhục hình hay
bất kỳ hình thức đối xử nào khác xâm phạm thân thể, xúc phạm danh dự, nhân phẩm.
2.
Không ai bị bắt, nếu không có quyết định của Toà án nhân dân, quyết định hoặc
phê chuẩn của Viện kiểm sát nhân dân, trừ trường hợp phạm tội quả tang. Việc
bắt, giam giữ người do luật định.
3.
Mọi người có quyền hiến mô, bộ phận cơ thể người và hiến xác theo quy định của
luật. Việc thử nghiệm y học, dược học, khoa học hay bất kỳ hình thức thử nghiệm
nào khác trên cơ thể người phải được người đó đồng ý.
Điều
21 (sửa đổi, bổ sung Điều 73)
1.
Mọi người có quyền bất khả xâm phạm về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân và bí
mật gia đình; có quyền bảo vệ danh dự, uy tín của mình.
Thông
tin về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình của công dân được bảo
đảm an toàn và bí mật.
2.
Mọi người có quyền bí mật thư tín, điện thoại, điện tín và các hình thức trao
đổi thông tin riêng tư khác.
Không
ai được bóc mở, kiểm soát, thu giữ trái luật thư tín, điện thoại, điện tín và
các hình thức trao đổi thông tin riêng tư của người khác.
Điều
22 (sửa đổi, bổ sung Điều 73)
1.
Công dân có quyền có nơi ở hợp pháp.
2.
Mọi người có quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở. Không ai được tự ý vào chỗ ở của
người khác nếu không được người đó đồng ý.
3.
Việc khám xét chỗ ở do luật định.
Điều
23 (sửa đổi, bổ sung Điều 68)
Công
dân có quyền tự do đi lại và cư trú ở trong nước, có quyền ra nước ngoài và từ
nước ngoài về nước theo quy định của pháp luật.
Điều
24 (sửa đổi, bổ sung Điều 70)
1.
Mọi người có quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo, theo hoặc không theo một tôn
giáo nào. Các tôn giáo bình đẳng trước pháp luật.
2.
Nhà nước tôn trọng và bảo hộ quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo.
3.
Không ai được xâm phạm tự do tín ngưỡng, tôn giáo hoặc lợi dụng tín ngưỡng, tôn
giáo để vi phạm pháp luật.
Điều
25 (sửa đổi, bổ sung Điều 69)
Công
dân có quyền tự do ngôn luận, tự do báo chí, tiếp cận thông tin, hội họp, lập
hội, biểu tình theo quy định của pháp luật.
Điều
26 (sửa đổi, bổ sung Điều 63)
1.
Công dân nam, nữ bình đẳng về mọi mặt. Nhà nước có chính sách bảo đảm quyền và
cơ hội bình đẳng giới.
2.
Nhà nước, xã hội và gia đình tạo điều kiện để phụ nữ phát triển toàn diện, phát
huy vai trò của mình trong xã hội.
3.
Nghiêm cấm phân biệt đối xử về giới.
Điều
27 (sửa đổi, bổ sung Điều 54)
Công
dân đủ mười tám tuổi trở lên có quyền bầu cử và đủ hai mươi mốt tuổi trở lên có
quyền ứng cử vào Quốc hội, Hội đồng nhân dân theo quy định của luật.
Điều
28 (sửa đổi, bổ sung Điều 53)
1.
Công dân có quyền tham gia quản lý nhà nước và xã hội, tham gia thảo luận và
kiến nghị với cơ quan nhà nước về các vấn đề của cơ sở, địa phương và cả nước.
2.
Nhà nước tạo điều kiện để công dân tham gia quản lý nhà nước và xã hội; công
khai, minh bạch trong việc tiếp nhận, phản hồi ý kiến, kiến nghị của công dân.
Điều
29 (sửa đổi, bổ sung Điều 53)
Công
dân đủ mười tám tuổi trở lên có quyền biểu quyết khi Nhà nước tổ chức trưng cầu
ý dân.
Điều
30 (sửa đổi, bổ sung Điều 74)
1.
Mọi người có quyền khiếu nại, tố cáo với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm
quyền về những việc làm trái pháp luật của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
2. Cơ
quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền phải tiếp nhận, giải quyết khiếu nại, tố
cáo. Người bị thiệt hại có quyền được bồi thường về vật chất, tinh thần và phục
hồi danh dự theo quy định của pháp luật.
3.
Nghiêm cấm việc trả thù người khiếu nại, tố cáo hoặc lợi dụng quyền khiếu nại,
tố cáo để vu khống, vu cáo làm hại người khác.
Điều
31 (sửa đổi, bổ sung Điều 72)
1.
Người bị buộc tội được coi là không có tội cho đến khi có bản án kết tội của
Tòa án đã có hiệu lực pháp luật.
2.
Người bị buộc tội phải được Tòa án xét xử kịp thời, công bằng, công khai.
Trường hợp xét xử kín theo quy định của luật thì việc tuyên án phải được công
khai.
3.
Không ai bị kết án hai lần vì một tội phạm.
4.
Người bị bắt, bị tạm giữ, tạm giam, bị điều tra, truy tố, xét xử có quyền sử
dụng trợ giúp pháp lý.
5.
Người bị bắt, bị giam giữ, bị điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án trái pháp
luật có quyền được bồi thường thiệt hại về vật chất, tinh thần và phục hồi danh
dự. Người vi phạm pháp luật trong việc bắt, giam giữ, điều tra, truy tố, xét
xử, thi hành án gây thiệt hại cho người khác phải bị xử lý theo pháp luật.
Điều
32 (sửa đổi, bổ sung Điều 58)
1.
Mọi người có quyền sở hữu về thu nhập hợp pháp, của cải để dành, nhà ở, tư liệu
sinh hoạt, tư liệu sản xuất, phần vốn góp trong doanh nghiệp hoặc trong các tổ
chức kinh tế khác; đối với đất đai thì theo quy định tại Điều 53 và Điều 54.
2.
Quyền sở hữu tư nhân và quyền thừa kế được pháp luật bảo hộ.
3.
Trường hợp thật cần thiết vì lý do quốc phòng, an ninh hoặc vì lợi ích quốc
gia, tình trạng khẩn cấp, phòng chống thiên tai, Nhà nước trưng mua hoặc trưng
dụng có bồi thường tài sản của tổ chức, cá nhân theo giá thị trường.
Điều
33 (sửa đổi, bổ sung Điều 57)
Mọi
người có quyền tự do kinh doanh trong những ngành nghề mà pháp luật không cấm.
Điều
34 (mới)
Công
dân có quyền được bảo đảm an sinh xã hội.
Điều
35 (sửa đổi, bổ sung Điều 55, Điều 56)
1.
Công dân có quyền làm việc, lựa chọn nghề nghiệp, việc làm và nơi làm việc.
2.
Người làm công ăn lương được bảo đảm các điều kiện làm việc công bằng, an toàn,
được hưởng lương, chế độ nghỉ ngơi.
3.
Nghiêm cấm các hành vi phân biệt đối xử, cưỡng bức lao động, sử dụng nhân công
dưới độ tuổi lao động tối thiểu do luật định.
Điều
36 (sửa đổi, bổ sung Điều 64)
1. Nam, nữ có
quyền kết hôn, ly hôn. Hôn nhân theo nguyên tắc tự nguyện, tiến bộ, một vợ một
chồng, vợ chồng bình đẳng, tôn trọng lẫn nhau.
2.
Nhà nước bảo hộ hôn nhân và gia đình, bảo hộ quyền lợi của người mẹ và trẻ em.
Điều
37 (sửa đổi, bổ sung Điều 65, Điều 66)
1.
Trẻ em có quyền được Nhà nước, gia đình và xã hội bảo vệ, chăm sóc và giáo dục;
được tham gia vào các vấn đề về trẻ em. Nghiêm cấm xâm hại, hành hạ,
ngược đãi, bỏ mặc, lạm dụng, bóc lột sức lao động và những hành vi khác vi phạm
quyền trẻ em.
2.
Thanh niên được Nhà nước, gia đình và xã hội tạo điều kiện học tập, lao động và
giải trí, phát triển thể lực, trí tuệ, bồi dưỡng về đạo đức, truyền thống dân
tộc, ý thức công dân, đi đầu trong công cuộc lao động và bảo vệ Tổ quốc.
3.
Người cao tuổi được Nhà nước, gia đình và xã hội tôn trọng, chăm sóc và phát
huy vai trò trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Điều
38 (sửa đổi, bổ sung Điều 39, Điều 61)
1.
Mọi người có quyền được bảo vệ sức khỏe; bình đẳng trong việc sử dụng các dịch
vụ y tế và có nghĩa vụ thực hiện các quy định về phòng bệnh, khám bệnh, chữa
bệnh.
2.
Nghiêm cấm các hành vi đe dọa cuộc sống và sức khỏe của người khác và cộng đồng.
Điều
39 (sửa đổi, bổ sung Điều 59)
Công
dân có quyền và nghĩa vụ học tập.
Điều
40 (sửa đổi, bổ sung Điều 60)
Mọi
người có quyền nghiên cứu khoa học và công nghệ; sáng tạo văn học, nghệ thuật
và thụ hưởng lợi ích từ các hoạt động đó.
Điều
41 (mới)
Mọi
người có quyền hưởng thụ các giá trị văn hoá, tham gia vào đời sống văn hóa, sử
dụng các cơ sở văn hóa, tiếp cận các giá trị văn hóa.
Điều
42 (mới)
Công
dân có quyền xác định dân tộc của mình, sử dụng ngôn ngữ mẹ đẻ, tự do lựa chọn
ngôn ngữ giao tiếp.
Điều
43 (mới)
Mọi
người có quyền được sống trong môi trường trong lành và có nghĩa vụ bảo vệ môi
trường.
Điều
44 (sửa đổi, bổ sung Điều 76)
Công
dân có nghĩa vụ trung thành với Tổ quốc.
Phản
bội Tổ quốc là tội nặng nhất.
Điều
45 (sửa đổi, bổ sung Điều 77)
1.
Bảo vệ Tổ quốc là nghĩa vụ thiêng liêng và quyền cao quý của công dân.
2.
Công dân phải thực hiện nghĩa vụ quân sự và tham gia xây dựng nền quốc phòng
toàn dân. Việc thực hiện nghĩa vụ thay thế nghĩa vụ quân sự do luật định.
Điều
46 (sửa đổi, bổ sung Điều 79)
Công
dân có nghĩa vụ tuân theo Hiến pháp và pháp luật, tham gia bảo vệ an ninh quốc
gia, trật tự, an toàn xã hội, chấp hành những quy tắc sinh hoạt công cộng.
Điều
47 (sửa đổi, bổ sung Điều 80)
Mọi
người có nghĩa vụ nộp thuế theo luật định.
Điều
48 (sửa đổi, bổ sung Điều 81)
Người
nước ngoài cư trú ở Việt Nam
phải tuân theo Hiến pháp và pháp luật Việt Nam,
được bảo hộ tính mạng, tài sản và các quyền lợi chính đáng theo pháp luật Việt Nam.
Điều
49 (giữ nguyên Điều 82)
Người
nước ngoài đấu tranh vì tự do và độc lập dân tộc, vì chủ nghĩa xã hội, dân chủ
và hoà bình hoặc vì sự nghiệp khoa học mà bị bức hại thì được Nhà nước Cộng hoà
xã hội chủ nghĩa Việt Nam
xem xét việc cho cư trú.
CHƯƠNG
III: KINH TẾ, XÃ HỘI, VĂN HÓA, GIÁO DỤC, KHOA HỌC, CÔNG NGHỆ VÀ MÔI TRƯỜNG
Điều
50 (sửa đổi, bổ sung Điều 15, Điều 43)
Nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ, phát
huy nội lực, hội nhập, hợp tác quốc tế, gắn kết chặt chẽ với phát triển văn
hóa, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, bảo vệ môi trường, thực hiện công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Điều
51 (sửa đổi, bổ sung các điều 15, 16, 19, 20, 21, 22, 23 và 25)
1.
Nền kinh tế Việt Nam
là nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, với nhiều hình thức sở
hữu, nhiều thành phần kinh tế, kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo.
2.
Các thành phần kinh tế đều là bộ phận cấu thành quan trọng của nền kinh tế quốc
dân. Các chủ thể hoạt động kinh tế thuộc các thành phần kinh tế bình đẳng, hợp
tác và cạnh tranh theo pháp luật.
3.
Nhà nước khuyến khích, tạo điều kiện để tổ chức, cá nhân đầu tư, sản xuất, kinh
doanh, góp phần phát triển đất nước. Tài sản hợp pháp của tổ chức, cá nhân đầu
tư, sản xuất, kinh doanh được pháp luật bảo hộ và không bị quốc hữu hóa.
Điều
52 (sửa đổi, bổ sung Điều 24, Điều 26)
Nhà
nước xây dựng và hoàn thiện thể chế kinh tế, điều tiết nền kinh tế trên cơ sở
tôn trọng các quy luật thị trường; thực hiện sự phân công, phân cấp quản lý nhà
nước, thúc đẩy liên kết kinh tế vùng, bảo đảm tính thống nhất của nền kinh tế
quốc dân.
Điều
53 (sửa đổi, bổ sung Điều 17, Điều 18)
Đất
đai, tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, nguồn lợi ở vùng biển, thềm lục
địa, vùng trời, tài nguyên thiên nhiên khác và các tài sản do Nhà nước đầu tư,
quản lý là tài sản công thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu
và thống nhất quản lý.
Điều
54 (sửa đổi, bổ sung Điều 18)
1.
Đất đai là tài nguyên đặc biệt của quốc gia, nguồn lực quan trọng phát triển
đất nước, được quản lý theo quy hoạch và pháp luật.
2. Tổ
chức, cá nhân được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng
đất. Người sử dụng đất được chuyển quyền sử dụng đất và thực hiện các nghĩa vụ
theo quy định của luật. Quyền sử dụng đất được pháp luật bảo hộ.
3.
Nhà nước thu hồi đất do tổ chức, cá nhân đang sử dụng trong trường hợp thật cần
thiết do luật định vì mục đích quốc phòng, an ninh; vì lợi ích quốc gia, công
cộng, phát triển kinh tế - xã hội. Việc thu hồi đất phải công khai, minh bạch
và được bồi thường theo quy định của pháp luật.
4.
Việc Nhà nước trưng dụng đất trong trường hợp đặc biệt do luật định.
Điều
55 (mới)
1.
Ngân sách nhà nước, dự trữ quốc gia, quỹ tài chính nhà nước và các nguồn tài
chính công khác do Nhà nước thống nhất quản lý và phải được sử dụng hiệu quả,
công bằng, công khai, minh bạch, đúng pháp luật.
2.
Ngân sách nhà nước gồm ngân sách trung ương và ngân sách địa phương, trong đó
ngân sách trung ương giữ vai trò chủ đạo, bảo đảm nhiệm vụ chi của quốc gia.
Các khoản thu, chi ngân sách nhà nước phải được dự toán và do luật định.
3.
Đơn vị tiền tệ quốc gia là Đồng Việt Nam. Nhà nước bảo đảm ổn định giá
trị đồng tiền quốc gia.
Điều
56 (sửa đổi, bổ sung Điều 27)
Cơ
quan, tổ chức, cá nhân phải thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, phòng, chống
tham nhũng trong hoạt động kinh tế - xã hội và quản lý nhà nước.
Điều
57 (sửa đổi, bổ sung Điều 55, Điều 56)
1.
Nhà nước khuyến khích, tạo điều kiện để tổ chức, cá nhân tạo việc làm cho người
lao động.
2.
Nhà nước bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người lao động, người sử dụng lao
động và tạo điều kiện xây dựng quan hệ lao động tiến bộ, hài hòa và ổn định.
Điều
58 (sửa đổi, bổ sung Điều 39, Điều 40)
1.
Nhà nước, xã hội đầu tư phát triển sự nghiệp bảo vệ, chăm sóc sức khỏe của nhân
dân, thực hiện bảo hiểm y tế toàn dân, có chính sách ưu tiên chăm sóc sức khoẻ
cho đồng bào dân tộc thiểu số, đồng bào ở miền núi, hải đảo và các vùng có điều
kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
2.
Nhà nước, xã hội và gia đình có trách nhiệm bảo vệ, chăm sóc sức khỏe người mẹ,
trẻ em, thực hiện kế hoạch hóa gia đình.
Điều
59 (sửa đổi, bổ sung Điều 67)
1.
Nhà nước và xã hội tôn vinh, khen thưởng, thực hiện chính sách ưu đãi đối với
người có công với nước.
2.
Nhà nước tạo bình đẳng về cơ hội để công dân thụ hưởng phúc lợi xã hội, phát
triển hệ thống an sinh xã hội, có chính sách trợ giúp người cao tuổi, người
khuyết tật, người nghèo và người có hoàn cảnh khó khăn khác.
3.
Nhà nước có chính sách phát triển nhà ở, tạo điều kiện để mọi người có chỗ ở.
Điều
60 (sửa đổi, bổ sung các điều 30, 31, 32, 33 và 34)
1.
Nhà nước, xã hội chăm lo xây dựng và phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến,
đậm đà bản sắc dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại.
2.
Nhà nước, xã hội phát triển văn học, nghệ thuật nhằm đáp ứng nhu cầu tinh thần
đa dạng và lành mạnh của nhân dân; phát triển các phương tiện thông tin đại
chúng nhằm đáp ứng nhu cầu thông tin của nhân dân và phục vụ sự nghiệp xây
dựng, bảo vệ Tổ quốc.
3.
Nhà nước, xã hội tạo môi trường xây dựng gia đình Việt Nam ấm no, tiến bộ, hạnh
phúc; xây dựng con người Việt Nam có sức khỏe, có văn hóa, giàu lòng yêu
nước, có tinh thần đoàn kết, có ý thức làm chủ, có trách nhiệm công dân.
Điều
61 (sửa đổi, bổ sung các điều 35, 36 và 59)
1. Phát
triển giáo dục là quốc sách hàng đầu nhằm nâng cao dân trí, phát triển nguồn
nhân lực, bồi dưỡng nhân tài.
2.
Nhà nước ưu tiên đầu tư và thu hút các nguồn đầu tư khác cho giáo dục; bảo đảm
giáo dục tiểu học là bắt buộc, từng bước phổ cập giáo dục trung học; phát triển
giáo dục đại học, giáo dục nghề nghiệp; thực hiện chính sách học bổng, học phí
hợp lý.
3.
Nhà nước ưu tiên phát triển giáo dục ở miền núi, hải đảo, vùng dân tộc thiểu số
và các vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn khác, ưu tiên phát
triển nhân tài; tạo điều kiện để người khuyết tật và người nghèo được học văn
hoá và học nghề.
Điều
62 (sửa đổi, bổ sung Điều 37, Điều 38)
1.
Phát triển khoa học và công nghệ là quốc sách hàng đầu, giữ vai trò then chốt
trong sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
2.
Nhà nước ưu tiên đầu tư và khuyến khích tổ chức, cá nhân đầu tư nghiên cứu,
phát triển, chuyển giao, ứng dụng có hiệu quả thành tựu khoa học và công nghệ;
bảo đảm quyền nghiên cứu khoa học và công nghệ; bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ.
3.
Nhà nước tạo điều kiện để mọi người tham gia và được thụ hưởng lợi ích từ các
hoạt động khoa học và công nghệ.
Điều
63 (mới)
1.
Nhà nước có chính sách bảo vệ môi trường; quản lý, sử dụng hiệu quả, bền vững
các nguồn tài nguyên thiên nhiên; bảo tồn thiên nhiên, đa dạng sinh học; chủ
động phòng, chống thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu.
2.
Nhà nước khuyến khích mọi hoạt động bảo vệ môi trường, phát triển, sử dụng năng
lượng mới, năng lượng tái tạo.
3. Tổ
chức, cá nhân gây ô nhiễm môi trường, làm suy kiệt tài nguyên thiên nhiên và
suy giảm đa dạng sinh học phải bị xử lý nghiêm và có trách nhiệm khắc phục, bồi
thường thiệt hại.
CHƯƠNG
IV
BẢO
VỆ TỔ QUỐC
Điều
64 (sửa đổi, bổ sung Điều 44)
Bảo
vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa, giữ vững an ninh quốc gia, bảo đảm trật
tự, an toàn xã hội là sự nghiệp của toàn dân.
Nhà
nước củng cố và tăng cường nền quốc phòng toàn dân và an ninh nhân dân mà nòng
cốt là lực lượng vũ trang nhân dân; phát huy sức mạnh tổng hợp của đất nước để
bảo vệ vững chắc Tổ quốc, góp phần bảo vệ hòa bình ở khu vực và trên thế giới.
Cơ
quan, tổ chức, công dân phải thực hiện đầy đủ nhiệm vụ quốc phòng và an ninh.
Điều
65 (sửa đổi, bổ sung Điều 45)
Lực
lượng vũ trang nhân dân tuyệt đối trung thành với Tổ quốc, nhân dân, với Đảng
và Nhà nước, có nhiệm vụ bảo vệ độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh
thổ của Tổ quốc, an ninh quốc gia và trật tự, an toàn xã hội; bảo vệ nhân dân,
Đảng, Nhà nước và chế độ xã hội chủ nghĩa, cùng toàn dân xây dựng đất nước và
thực hiện nghĩa vụ quốc tế.
Điều
66 (sửa đổi, bổ sung Điều 46)
Nhà
nước xây dựng Quân đội nhân dân cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện
đại, có lực lượng thường trực hợp lý, lực lượng dự bị động viên
hùng hậu làm nòng cốt thực hiện nhiệm vụ quốc phòng; xây dựng dân quân tự vệ
vững mạnh, rộng khắp.
Điều
67 (sửa đổi, bổ sung Điều 47)
Nhà
nước xây dựng Công an nhân dân cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện
đại, làm nòng cốt trong thực hiện nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc gia và bảo đảm
trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh phòng, chống tội phạm.
Điều
68 (sửa đổi, bổ sung Điều 48)
Nhà
nước phát huy tinh thần yêu nước và chủ nghĩa anh hùng cách mạng của nhân dân,
giáo dục quốc phòng và an ninh cho toàn dân; xây dựng công nghiệp quốc phòng -
an ninh; bảo đảm trang bị cho lực lượng vũ trang, kết hợp quốc phòng, an ninh
với kinh tế, kinh tế với quốc phòng, an ninh; thực hiện chính sách hậu phương
quân đội; bảo đảm đời sống vật chất, tinh thần của cán bộ và chiến sỹ, công
nhân, nhân viên phù hợp với tính chất hoạt động của Quân đội nhân dân, Công an
nhân dân; xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân hùng mạnh, không ngừng tăng
cường khả năng bảo vệ đất nước.
CHƯƠNG
V: QUỐC HỘI
Điều
69 (sửa đổi, bổ sung Điều 83)
Quốc
hội là cơ quan đại biểu cao nhất của nhân dân, cơ quan quyền lực nhà nước cao
nhất của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Quốc
hội thực hiện quyền lập hiến, quyền lập pháp, quyết định các vấn đề quan trọng
của đất nước và giám sát tối cao đối với hoạt động của Nhà nước.
Điều
70 (sửa đổi, bổ sung Điều 84)
Quốc
hội có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
1.
Làm Hiến pháp và sửa đổi Hiến pháp; làm luật và sửa đổi luật;
2.
Thực hiện quyền giám sát tối cao việc tuân theo Hiến pháp, luật và nghị quyết
của Quốc hội; xét báo cáo công tác của Chủ tịch nước, Uỷ ban thường vụ Quốc
hội, Chính phủ, Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Hội
đồng bầu cử quốc gia, Kiểm toán Nhà nước và các cơ quan khác do Quốc hội thành
lập;
3.
Quyết định mục tiêu, chỉ tiêu, chính sách, nhiệm vụ cơ bản phát triển kinh tế -
xã hội của đất nước;
4.
Quyết định chính sách tài chính, tiền tệ quốc gia; quy định, sửa đổi hoặc bãi
bỏ các thứ thuế; quyết định nguyên tắc phân chia các khoản thu và nhiệm vụ chi
giữa ngân sách trung ương và ngân sách địa phương; quyết định mức giới hạn an
toàn nợ quốc gia, nợ công, nợ chính phủ; quyết định dự toán ngân sách nhà nước
và phân bổ ngân sách trung ương, phê chuẩn quyết toán ngân sách nhà nước;
5.
Quyết định chính sách dân tộc, chính sách tôn giáo của Nhà nước;
6. Quy
định tổ chức và hoạt động của Quốc hội, Chủ tịch nước, Chính phủ, Toà án nhân
dân, Viện kiểm sát nhân dân, Hội đồng bầu cử quốc gia, Kiểm toán Nhà nước,
chính quyền địa phương và các cơ quan khác do Quốc hội thành lập;
7.
Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch nước, Phó Chủ tịch nước, Chủ tịch Quốc hội,
các Phó Chủ tịch Quốc hội, các Ủy viên Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Chủ tịch Hội
đồng dân tộc, các Chủ nhiệm Ủy ban của Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ, Chánh án
Toà án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Chủ tịch
Hội đồng bầu cử quốc gia, Tổng Kiểm toán Nhà nước, người đứng đầu cơ quan khác
do Quốc hội thành lập; phê chuẩn việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Phó Thủ
tướng, Bộ trưởng và các thành viên khác của Chính phủ, Thẩm phán Tòa án nhân
dân tối cao; phê chuẩn danh sách thành viên Hội đồng quốc phòng và an ninh, Hội
đồng bầu cử quốc gia.
Sau
khi được bầu, Chủ tịch nước, Chủ tịch Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ, Chánh án
Tòa án nhân dân tối cao phải tuyên thệ trung thành với Tổ quốc, nhân dân
và Hiến pháp;
8. Bỏ
phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do Quốc hội bầu hoặc phê chuẩn;
9.
Quyết định thành lập, bãi bỏ bộ, cơ quan ngang bộ của Chính phủ; thành lập mới,
nhập, chia, điều chỉnh địa giới hành chính tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương; thành lập hoặc giải thể đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt; thành lập,
bãi bỏ cơ quan khác theo quy định của Hiến pháp và luật;
10.
Bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật của Chủ tịch nước, Uỷ ban thường vụ Quốc hội,
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân
tối cao trái với Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội;
11.
Quyết định đại xá;
12.
Quy định hàm, cấp trong lực lượng vũ trang nhân dân, hàm, cấp ngoại giao và
những hàm, cấp nhà nước khác; quy định huân chương, huy chương và danh hiệu
vinh dự nhà nước;
13.
Quyết định vấn đề chiến tranh và hoà bình; quy định về tình trạng khẩn cấp, các
biện pháp đặc biệt khác bảo đảm quốc phòng và an ninh quốc gia;
14.
Quyết định chính sách cơ bản về đối ngoại; phê chuẩn hoặc bãi bỏ điều ước quốc
tế về chiến tranh và hòa bình, các vấn đề liên quan đến chủ quyền quốc gia,
quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân, tư cách thành viên của
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam tại các tổ chức quốc tế và khu vực, các điều
ước quốc tế trái với luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của
Ủy ban thường vụ Quốc hội;
15.
Quyết định trưng cầu ý dân.
Điều
71 (sửa đổi, bổ sung Điều 85)
1.
Nhiệm kỳ của mỗi khoá Quốc hội là năm năm.
2.
Sáu mươi ngày trước khi Quốc hội hết nhiệm kỳ, Quốc hội khoá mới phải được bầu
xong.
3.
Trong trường hợp đặc biệt, nếu được ít nhất hai phần ba tổng số đại biểu Quốc
hội biểu quyết tán thành thì Quốc hội quyết định rút ngắn hoặc kéo dài nhiệm kỳ
của mình theo đề nghị của Ủy ban thường vụ Quốc hội. Việc kéo dài nhiệm kỳ của
một khóa Quốc hội không được quá mười hai tháng, trừ trường hợp có chiến tranh.
Điều
72 (sửa đổi, bổ sung Điều 92)
Chủ
tịch Quốc hội chủ tọa các phiên họp của Quốc hội; ký chứng thực Hiến pháp,
luật, nghị quyết của Quốc hội; lãnh đạo công tác của Uỷ ban thường vụ Quốc hội;
tổ chức việc thực hiện quan hệ đối ngoại của Quốc hội; giữ quan hệ với các đại
biểu Quốc hội.
Các
Phó Chủ tịch Quốc hội giúp Chủ tịch làm nhiệm vụ theo sự phân công của Chủ tịch.
Điều
73 (sửa đổi, bổ sung Điều 90)
1. Uỷ
ban thường vụ Quốc hội là cơ quan thường trực của Quốc hội.
2. Uỷ
ban thường vụ Quốc hội gồm Chủ tịch Quốc hội, các Phó Chủ tịch Quốc hội và các
Ủy viên.
3. Số
thành viên Uỷ ban thường vụ Quốc hội do Quốc hội quyết định. Thành viên Uỷ ban
thường vụ Quốc hội không thể đồng thời là thành viên Chính phủ.
4. Uỷ
ban thường vụ Quốc hội của mỗi khoá Quốc hội thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của
mình cho đến khi Quốc hội khoá mới bầu ra Uỷ ban thường vụ Quốc hội mới.
Điều
74 (sửa đổi, bổ sung Điều 91)
Uỷ
ban thường vụ Quốc hội có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
1. Tổ
chức việc chuẩn bị, triệu tập và chủ trì các kỳ họp Quốc hội;
2. Ra
pháp lệnh về những vấn đề được Quốc hội giao; giải thích Hiến pháp, luật, pháp
lệnh;
3.
Giám sát việc thi hành Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh,
nghị quyết của Uỷ ban thường vụ Quốc hội; giám sát hoạt động của Chính phủ, Tòa
án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm toán Nhà nước;
4.
Đình chỉ việc thi hành văn bản quy phạm pháp luật của Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ, Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao trái với
Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội và trình Quốc hội quyết định việc bãi
bỏ văn bản đó tại kỳ họp gần nhất; bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật của Chính
phủ, Thủ tướng Chính phủ, Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối
cao trái với pháp lệnh, nghị quyết của Uỷ ban thường vụ Quốc hội;
5.
Lãnh đạo công tác của Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội; bảo đảm điều
kiện hoạt động của đại biểu Quốc hội;
6.
Giám sát và hướng dẫn hoạt động của Hội đồng nhân dân; bãi bỏ các nghị quyết
sai trái của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; giải tán
Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trong trường hợp Hội
đồng nhân dân đó làm thiệt hại nghiêm trọng đến lợi ích của nhân dân;
7.
Quyết định thành lập mới, nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính
dưới tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
8.
Quyết định việc tuyên bố tình trạng chiến tranh trong trường hợp Quốc hội không
thể họp được và báo cáo Quốc hội quyết định tại kỳ họp gần nhất;
9.
Quyết định tổng động viên hoặc động viên cục bộ và bãi bỏ quyết định đó; ban
bố, bãi bỏ tình trạng khẩn cấp trong cả nước hoặc ở từng địa phương;
10.
Thực hiện quan hệ đối ngoại của Quốc hội;
11.
Tổ chức trưng cầu ý dân theo quyết định của Quốc hội.
Điều
75 (sửa đổi, bổ sung Điều 94)
1.
Hội đồng dân tộc gồm Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và các Ủy viên. Chủ tịch Hội
đồng dân tộc do Quốc hội bầu; các Phó Chủ tịch và các Ủy viên Hội đồng dân tộc
do Ủy ban thường vụ Quốc hội phê chuẩn.
2.
Hội đồng dân tộc nghiên cứu và kiến nghị với Quốc hội về công tác dân tộc; thực
hiện quyền giám sát việc thi hành chính sách dân tộc, các chương trình, kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội miền núi và vùng có đồng bào dân tộc thiểu số.
3.
Chủ tịch Hội đồng dân tộc được mời tham dự các phiên họp của Chính phủ bàn về
việc thực hiện chính sách dân tộc. Khi ban hành quy định thực hiện chính sách
dân tộc, Chính phủ phải lấy ý kiến của Hội đồng dân tộc.
4.
Hội đồng dân tộc có những nhiệm vụ, quyền hạn khác như các Uỷ ban của Quốc hội
quy định tại khoản 2 Điều 76.
Điều
76 (sửa đổi, bổ sung Điều 95)
1. Ủy
ban của Quốc hội gồm Chủ nhiệm, các Phó Chủ nhiệm và các Ủy viên. Chủ nhiệm Ủy
ban do Quốc hội bầu; các Phó Chủ nhiệm và các Ủy viên Ủy ban do Ủy ban thường
vụ Quốc hội phê chuẩn.
2. Ủy
ban của Quốc hội thẩm tra dự án luật, kiến nghị về luật, dự án khác và báo cáo
được Quốc hội hoặc Ủy ban thường vụ Quốc hội giao; thực hiện quyền giám sát
trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn do luật định; kiến nghị những vấn đề thuộc
phạm vi hoạt động của Ủy ban.
3.
Việc thành lập, giải thể các Ủy ban do Quốc hội quyết định.
Điều
77 (giữ nguyên Điều 96)
1.
Hội đồng dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội có quyền yêu cầu thành viên Chính
phủ, Chánh án Toà án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối
cao và viên chức nhà nước hữu quan khác báo cáo, giải trình hoặc cung cấp tài
liệu về những vấn đề cần thiết. Người được yêu cầu có trách nhiệm đáp ứng yêu
cầu đó.
2.
Các cơ quan nhà nước có trách nhiệm nghiên cứu và trả lời những kiến nghị, yêu
cầu của Hội đồng dân tộc và các Uỷ ban của Quốc hội.
Điều
78 (mới)
Khi
cần thiết, Quốc hội thành lập Ủy ban lâm thời để nghiên cứu, thẩm tra một dự án
hoặc điều tra về một vấn đề nhất định.
Điều
79 (sửa đổi, bổ sung Điều 97)
1.
Đại biểu Quốc hội là người đại diện cho ý chí, nguyện vọng của nhân dân ở đơn
vị bầu cử ra mình và của nhân dân cả nước.
2.
Đại biểu Quốc hội phải liên hệ chặt chẽ với cử tri, chịu sự giám sát của cử
tri; thu thập và phản ánh trung thực ý kiến, nguyện vọng của cử tri với Quốc
hội, các cơ quan, tổ chức hữu quan; thực hiện chế độ tiếp xúc và báo cáo với cử
tri về hoạt động của đại biểu và của Quốc hội; trả lời yêu cầu và kiến nghị của
cử tri; theo dõi, đôn đốc việc giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân và
hướng dẫn, giúp đỡ công dân thực hiện quyền khiếu nại, tố cáo.
3.
Đại biểu Quốc hội phổ biến và vận động nhân dân thực hiện Hiến pháp và pháp
luật.
Điều
80 (sửa đổi, bổ sung Điều 98)
1.
Đại biểu Quốc hội có quyền chất vấn Chủ tịch nước, Chủ tịch Quốc hội, Thủ tướng
Chính phủ, Bộ trưởng và các thành viên khác của Chính phủ, Chánh án Toà án nhân
dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán Nhà
nước.
2.
Người bị chất vấn phải trả lời trước Quốc hội tại kỳ họp hoặc tại phiên họp Ủy
ban thường vụ Quốc hội trong thời gian giữa hai kỳ họp Quốc hội; trong trường
hợp cần thiết, Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội cho trả lời bằng văn bản.
3.
Đại biểu Quốc hội có quyền yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp thông
tin, tài liệu liên quan đến nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức, cá nhân đó. Người
đứng đầu cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân có trách nhiệm trả lời những vấn đề mà
đại biểu Quốc hội yêu cầu trong thời hạn luật định.
Điều
81 (sửa đổi, bổ sung Điều 99)
Không
được bắt, giam giữ, khởi tố đại biểu Quốc hội nếu không có sự đồng ý của Quốc
hội hoặc trong thời gian Quốc hội không họp, không có sự đồng ý của Uỷ ban
thường vụ Quốc hội; trong trường hợp đại biểu Quốc hội phạm tội quả tang mà bị
tạm giữ thì cơ quan tạm giữ phải lập tức báo cáo để Quốc hội hoặc Uỷ ban thường
vụ Quốc hội xem xét, quyết định.
Điều
82 (sửa đổi, bổ sung Điều 100)
1.
Đại biểu Quốc hội có trách nhiệm thực hiện đầy đủ nhiệm vụ đại biểu; có quyền
tham gia làm thành viên của Hội đồng dân tộc hoặc Ủy ban của Quốc hội.
2. Uỷ
ban thường vụ Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ, các Phó Thủ tướng Chính phủ, các
Bộ trưởng và Thủ tưởng cơ quan ngang bộ và các cơ quan khác của Nhà nước có
trách nhiệm tạo điều kiện để đại biểu Quốc hội làm nhiệm vụ đại biểu.
3.
Nhà nước bảo đảm kinh phí hoạt động của đại biểu Quốc hội.
Điều
83 (sửa đổi, bổ sung Điều 86)
1.
Quốc hội họp công khai. Trong trường hợp cần thiết, theo đề nghị của Chủ tịch
nước, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ hoặc của ít nhất một phần
ba tổng số đại biểu Quốc hội, Quốc hội quyết định họp kín.
2.
Quốc hội họp mỗi năm hai kỳ. Trường hợp Chủ tịch nước, Ủy ban thường vụ Quốc
hội, Thủ tướng Chính phủ hoặc ít nhất một phần ba tổng số đại biểu Quốc hội yêu
cầu thì Quốc hội họp bất thường. Uỷ ban thường vụ Quốc hội triệu tập kỳ họp
Quốc hội.
3. Kỳ
họp thứ nhất của Quốc hội khoá mới được triệu tập chậm nhất là sáu mươi ngày,
kể từ ngày bầu cử đại biểu Quốc hội, do Chủ tịch Quốc hội khoá trước khai mạc
và chủ tọa cho đến khi Quốc hội bầu ra Chủ tịch Quốc hội khoá mới.
Điều
84 (sửa đổi, bổ sung Điều 87)
1.
Chủ tịch nước, Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Hội đồng dân tộc, Uỷ ban của Quốc
hội, Chính phủ, Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm
toán Nhà nước, Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và cơ quan trung
ương của các tổ chức thành viên của Mặt trận có quyền trình dự án luật trước
Quốc hội.
2.
Đại biểu Quốc hội có quyền trình kiến nghị về luật và dự án luật trước Quốc hội.
Điều
85 (sửa đổi, bổ sung Điều 88, Điều 93)
1.
Luật, nghị quyết của Quốc hội phải được quá nửa tổng số đại biểu Quốc hội biểu
quyết tán thành; trường hợp sửa đổi Hiến pháp, quyết định rút ngắn hay kéo dài
nhiệm kỳ của Quốc hội, bãi nhiệm đại biểu Quốc hội phải được hai phần ba tổng
số đại biểu Quốc hội biểu quyết tán thành.
Pháp
lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội phải được quá nửa tổng số thành
viên Ủy ban thường vụ Quốc hội biểu quyết tán thành.
2.
Luật, pháp lệnh phải được công bố chậm nhất là mười lăm ngày, kể từ ngày được
thông qua.
CHƯƠNG
VI: CHỦ TỊCH NƯỚC
Điều
86 (giữ nguyên Điều 101)
Chủ
tịch nước là người đứng đầu Nhà nước, thay mặt nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa
Việt Nam
về đối nội và đối ngoại.
Điều
87 (giữ nguyên Điều 102)
Chủ
tịch nước do Quốc hội bầu trong số các đại biểu Quốc hội.
Chủ
tịch nước chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Quốc hội.
Nhiệm
kỳ của Chủ tịch nước theo nhiệm kỳ của Quốc hội. Khi Quốc hội hết nhiệm kỳ, Chủ
tịch nước tiếp tục làm nhiệm vụ cho đến khi Quốc hội khoá mới bầu ra Chủ tịch
nước mới.
Điều
88 (sửa đổi, bổ sung Điều 103)
Chủ
tịch nước có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
1.
Công bố Hiến pháp, luật, pháp lệnh; đề nghị Uỷ ban thường vụ Quốc hội xem xét
lại pháp lệnh trong thời hạn mười ngày, kể từ ngày pháp lệnh được thông qua;
nếu pháp lệnh đó vẫn được Uỷ ban thường vụ Quốc hội biểu quyết tán thành mà Chủ
tịch nước vẫn không nhất trí thì Chủ tịch nước trình Quốc hội quyết định tại kỳ
họp gần nhất;
2. Đề
nghị Quốc hội bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Phó Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính
phủ; căn cứ vào nghị quyết của Quốc hội, bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Phó
Thủ tướng, Bộ trưởng và các thành viên khác của Chính phủ;
3. Đề
nghị Quốc hội bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chánh án Toà án nhân dân tối cao, Viện
trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao; căn cứ vào nghị quyết của Quốc hội, bổ
nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao; bổ nhiệm, miễn
nhiệm, cách chức Phó Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Thẩm phán các Tòa án
khác, Phó Viện trưởng, Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân tối cao; quyết định
đặc xá; căn cứ vào nghị quyết của Quốc hội, công bố quyết định đại xá;
4.
Quyết định tặng thưởng huân chương, huy chương, giải thưởng nhà nước, danh hiệu
vinh dự nhà nước; quyết định cho nhập quốc tịch, thôi quốc tịch, trở lại quốc
tịch hoặc tước quốc tịch Việt Nam;
5.
Thống lĩnh các lực lượng vũ trang nhân dân, giữ chức Chủ tịch Hội đồng quốc
phòng và an ninh, quyết định phong, thăng, giáng, tước quân hàm cấp tướng,
chuẩn đô đốc, phó đô đốc, đô đốc hải quân; bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức
Tổng tham mưu trưởng, Chủ nhiệm Tổng cục chính trị Quân đội nhân dân Việt Nam.
Căn cứ vào nghị quyết của Quốc hội hoặc của Uỷ ban thường vụ Quốc hội, công bố
quyết định tuyên bố tình trạng chiến tranh. Căn cứ vào nghị quyết của Uỷ ban
thường vụ Quốc hội, ra lệnh tổng động viên hoặc động viên cục bộ, công bố tình
trạng khẩn cấp; trong trường hợp Uỷ ban thường vụ Quốc hội không thể họp được,
công bố tình trạng khẩn cấp trong cả nước hoặc ở từng địa phương;
6.
Cử, triệu hồi đại sứ đặc mệnh toàn quyền của Việt Nam; phong hàm, cấp đại sứ;
tiếp nhận đại sứ đặc mệnh toàn quyền của nước ngoài; quyết định đàm phán, ký
kết điều ước quốc tế nhân danh Nhà nước; trình Quốc hội phê chuẩn điều ước quốc
tế quy định tại khoản 14 Điều 70; quyết định phê chuẩn hoặc gia nhập điều ước
quốc tế khác nhân danh Nhà nước.
Điều
89 (sửa đổi, bổ sung Điều 104)
1.
Hội đồng quốc phòng và an ninh gồm Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các Ủy viên. Danh
sách thành viên Hội đồng quốc phòng và an ninh do Chủ tịch nước trình Quốc hội
phê chuẩn.
Hội
đồng quốc phòng và an ninh làm việc theo chế độ tập thể và quyết định theo đa
số.
2.
Hội đồng quốc phòng và an ninh trình Quốc hội quyết định tình trạng chiến
tranh, trong trường hợp Quốc hội không thể họp được thì trình Ủy ban thường vụ
Quốc hội quyết định; động viên mọi lực lượng và khả năng của đất nước để bảo vệ
Tổ quốc; thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn đặc biệt do Quốc hội giao trong
trường hợp có chiến tranh.
Điều
90 (sửa đổi, bổ sung Điều 105)
Chủ
tịch nước có quyền tham dự các phiên họp của Uỷ ban thường vụ Quốc hội, của
Chính phủ.
Chủ
tịch nước có quyền yêu cầu Chính phủ họp bàn về vấn đề mà Chủ tịch nước xét
thấy cần thiết để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch nước.
Điều
91 (giữ nguyên Điều 106)
Chủ
tịch nước ban hành lệnh, quyết định để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình.
Điều
92 (sửa đổi, bổ sung Điều 107)
Phó
Chủ tịch nước do Quốc hội bầu trong số đại biểu Quốc hội.
Phó
Chủ tịch nước giúp Chủ tịch nước thực hiện nhiệm vụ và có thể được Chủ tịch
nước uỷ nhiệm thay Chủ tịch nước thực hiện một số nhiệm vụ.
Điều
93 (sửa đổi, bổ sung Điều 108)
Khi
Chủ tịch nước không làm việc được trong thời gian dài thì Phó Chủ tịch nước
quyền Chủ tịch nước.
Trong
trường hợp khuyết Chủ tịch nước thì Phó Chủ tịch nước quyền Chủ tịch nước cho
đến khi Quốc hội bầu ra Chủ tịch nước mới.
CHƯƠNG
VII: CHÍNH PHỦ
Điều
94 (sửa đổi, bổ sung Điều 109)
Chính
phủ là cơ quan hành chính nhà nước cao nhất của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa
Việt Nam,
thực hiện quyền hành pháp, là cơ quan chấp hành của Quốc hội.
Chính
phủ chịu trách nhiệm trước Quốc hội và báo cáo công tác trước Quốc hội, Ủy ban
thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước.
Điều
95 (sửa đổi, bổ sung Điều 110)
Chính
phủ gồm Thủ tướng Chính phủ, các Phó Thủ tướng Chính phủ, các Bộ trưởng và Thủ
trưởng cơ quan ngang bộ.
Cơ
cấu, số lượng thành viên Chính phủ do luật định.
Chính
phủ làm việc theo chế độ tập thể, quyết định theo đa số.
Thủ
tướng Chính phủ là người đứng đầu Chính phủ, chịu trách nhiệm trước Quốc hội về
hoạt động của Chính phủ và những nhiệm vụ được giao; báo cáo công tác của Chính
phủ, Thủ tướng Chính phủ trước Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chủ tịch
nước.
Phó
Thủ tướng giúp Thủ tướng Chính phủ làm nhiệm vụ theo sự phân công của Thủ tướng
và chịu trách nhiệm trước Thủ tướng Chính phủ về nhiệm vụ được phân công. Khi
Thủ tướng vắng mặt, một Phó Thủ tướng Chính phủ được Thủ tướng Chính phủ ủy
nhiệm thay mặt Thủ tướng Chính phủ lãnh đạo công tác của Chính phủ.
Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ chịu trách nhiệm cá nhân trước Thủ tướng
Chính phủ, Chính phủ và Quốc hội về ngành, lĩnh vực được phân công phụ trách,
cùng các thành viên khác của Chính phủ chịu trách nhiệm tập thể về hoạt động
của Chính phủ.
Điều
96 (sửa đổi, bổ sung Điều 112)
Chính
phủ có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
1. Tổ
chức thi hành Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết
của Uỷ ban thường vụ Quốc hội, lệnh, quyết định của Chủ tịch nước;
2. Đề
xuất, xây dựng chính sách; trình dự án luật, dự toán ngân sách nhà nước và các
dự án khác trước Quốc hội; trình dự án pháp lệnh trước Ủy ban thường vụ Quốc
hội;
3.
Thống nhất quản lý về kinh tế, văn hóa, xã hội, giáo dục, y tế, khoa học, công
nghệ, môi trường, đối ngoại, quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã
hội; thi hành lệnh động viên, lệnh ban bố tình trạng khẩn cấp và các biện pháp
cần thiết khác để bảo vệ đất nước;
4. Đề
xuất và trình Quốc hội về việc thành lập, sáp nhập, giải thể bộ, cơ quan ngang
bộ; trình Quốc hội về việc thành lập mới, nhập, chia, điều chỉnh địa giới hành
chính các đơn vị hành chính tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; trình Ủy ban
thường vụ Quốc hội về việc thành lập mới, nhập, chia, điều chỉnh địa giới hành
chính các đơn vị hành chính dưới tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
5.
Thống nhất quản lý nền hành chính quốc gia; thực hiện quản lý về cán bộ, công
chức, viên chức và công vụ trong các cơ quan nhà nước; tổ chức công tác thanh
tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân, chống quan liêu, tham
nhũng trong bộ máy nhà nước; lãnh đạo công tác của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các cấp; hướng dẫn, kiểm tra Hội đồng
nhân dân trong việc thực hiện các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên; tạo
điều kiện để Hội đồng nhân dân thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn theo luật định;
6.
Bảo vệ quyền và lợi ích của Nhà nước và xã hội, quyền con người, quyền công
dân; bảo đảm trật tự, an toàn xã hội;
7. Tổ
chức đàm phán, ký điều ước quốc tế nhân danh Nhà nước theo ủy quyền của Chủ
tịch nước; quyết định việc đàm phán, ký, gia nhập, phê duyệt điều ước quốc tế
nhân danh Chính phủ; tổ chức thực hiện điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam là thành viên; bảo vệ lợi ích của Nhà nước, lợi ích chính đáng
của tổ chức và công dân Việt Nam ở nước ngoài.
8.
Phối hợp với Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và cơ quan trung ương của các
tổ chức chính trị - xã hội trong việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình.
Điều
97 (giữ nguyên Điều 113)
Nhiệm
kỳ của Chính phủ theo nhiệm kỳ của Quốc hội. Khi Quốc hội hết nhiệm kỳ, Chính
phủ tiếp tục làm nhiệm vụ cho đến khi Quốc hội khoá mới thành lập Chính phủ mới.
Điều
98 (sửa đổi, bổ sung Điều 114)
Thủ
tướng Chính phủ do Quốc hội bầu trong số các đại biểu Quốc hội.
Thủ
tướng Chính phủ có những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
1.
Định hướng và điều hành hoạt động của Chính phủ; lãnh đạo việc tổ chức thi hành
pháp luật;
2.
Lãnh đạo và chịu trách nhiệm về hoạt động của hệ thống hành chính nhà nước từ
trung ương đến địa phương, bảo đảm tính thống nhất và thông suốt của nền hành
chính quốc gia;
3.
Trình Quốc hội phê chuẩn việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Phó Thủ tướng, Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ; bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Thứ
trưởng, các chức vụ tương đương thuộc bộ, cơ quan ngang bộ; phê chuẩn việc bầu,
miễn nhiệm, quyết định điều động, cách chức Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
4.
Đình chỉ việc thi hành hoặc bãi bỏ văn bản pháp luật của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương trái với Hiến pháp, luật và các văn bản của cơ quan nhà nước
cấp trên; đình chỉ việc thi hành nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương trái với Hiến pháp, luật và văn bản của cơ quan nhà
nước cấp trên, đồng thời đề nghị Ủy ban thường vụ Quốc hội bãi bỏ;
5.
Chỉ đạo việc đàm phán, ký điều ước quốc tế thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Chính
phủ; lãnh đạo thực hiện điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
là thành viên;
6.
Thực hiện chế độ báo cáo trước nhân dân thông qua các phương tiện thông tin đại
chúng về những vấn đề quan trọng thuộc thẩm quyền giải quyết của Chính phủ và
Thủ tướng Chính phủ.
Điều
99 (sửa đổi, bổ sung Điều 116, Điều 117)
1. Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ là thành viên Chính phủ và là người đứng
đầu bộ, cơ quan ngang bộ, lãnh đạo công tác của bộ, cơ quan ngang bộ; chịu
trách nhiệm quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực được phân công; tổ chức thi
hành và theo dõi việc thi hành pháp luật liên quan đến ngành, lĩnh vực trong
phạm vi toàn quốc.
2. Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ báo cáo công tác trước Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ; thực hiện chế độ báo cáo trước nhân dân về những vấn đề quan trọng thuộc
trách nhiệm quản lý.
Điều
100 (sửa đổi Điều 115, Điều 116)
Chính
phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ ban hành văn
bản pháp luật để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình, kiểm tra việc thi hành
các văn bản đó và xử lý các văn bản trái pháp luật theo quy định của luật.
Điều
101 (sửa đổi, bổ sung Điều 111)
Chủ
tịch Uỷ ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và người đứng đầu cơ quan trung
ương của tổ chức chính trị - xã hội được mời tham dự phiên họp của Chính phủ
khi bàn các vấn đề có liên quan.
CHƯƠNG
VIII: TÒA ÁN NHÂN DÂN, VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN
Điều
102 (sửa đổi, bổ sung Điều 126, Điều 127)
1.
Tòa án nhân dân là cơ quan xét xử của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thực hiện
quyền tư pháp.
2.
Tòa án nhân dân gồm Tòa án nhân dân tối cao và các Tòa án khác do luật định.
3.
Tòa án nhân dân có nhiệm vụ bảo vệ công lý, bảo vệ quyền con người, quyền công
dân, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi
ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.
Điều
103 (sửa đổi, bổ sung các điều 129, 130, 131, 132 và 133)
1.
Việc xét xử của Toà án nhân dân có Hội thẩm tham gia, trừ trường hợp do luật
định.
2.
Thẩm phán, Hội thẩm xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật; nghiêm cấm cơ
quan, tổ chức, cá nhân can thiệp vào việc xét xử của Thẩm phán, Hội thẩm.
3.
Toà án nhân dân xét xử công khai. Trong trường hợp đặc biệt cần giữ bí mật nhà
nước, thuần phong, mỹ tục của dân tộc, bảo vệ người chưa thành niên hoặc giữ bí
mật đời tư theo yêu cầu chính đáng của đương sự, Tòa án nhân dân có thể xét xử
kín.
4.
Toà án nhân dân xét xử tập thể và quyết định theo đa số, trừ trường hợp do luật
định.
5.
Nguyên tắc tranh tụng trong xét xử được bảo đảm.
6.
Chế độ xét xử sơ thẩm, phúc thẩm được bảo đảm.
7.
Quyền bào chữa của bị can, bị cáo, quyền bảo vệ lợi ích hợp pháp của đương sự
được bảo đảm.
Điều
104 (sửa đổi, bổ sung Điều 134)
1.
Tòa án nhân dân tối cao là cơ quan xét xử cao nhất của nước Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam.
2.
Tòa án nhân dân tối cao giám đốc việc xét xử của các Tòa án khác, trừ trường
hợp do luật định.
3.
Tòa án nhân dân tối cao thực hiện việc tổng kết thực tiễn xét xử, bảo đảm áp
dụng thống nhất pháp luật trong xét xử.
Điều
105 (sửa đổi, bổ sung Điều 128, Điều 135)
1.
Nhiệm kỳ của Chánh án Toà án nhân dân tối cao theo nhiệm kỳ của Quốc hội. Việc
bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức và nhiệm kỳ của Chánh án Tòa án khác do luật
định.
2.
Chánh án Toà án nhân dân tối cao chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước
Quốc hội; trong thời gian Quốc hội không họp chịu trách nhiệm và báo cáo công
tác trước Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước. Chánh án các Tòa án khác
báo cáo công tác trước Hội đồng nhân dân theo quy định của luật.
3.
Việc bổ nhiệm, phê chuẩn, miễn nhiệm, cách chức, nhiệm kỳ của Thẩm phán và việc
bầu, nhiệm kỳ của Hội thẩm do luật định.
Điều
106 (sửa đổi, bổ sung Điều 136)
Bản
án, quyết định của Toà án nhân dân có hiệu lực pháp luật phải được cơ quan, tổ
chức, cá nhân tôn trọng; cơ quan, tổ chức, cá nhân hữu quan phải nghiêm chỉnh
chấp hành.
Điều
107 (sửa đổi, bổ sung Điều 126, Điều 137)
1.
Viện kiểm sát nhân dân thực hành quyền công tố, kiểm sát hoạt động tư pháp.
2.
Viện kiểm sát nhân dân gồm Viện kiểm sát nhân dân tối cao và các Viện kiểm sát
khác do luật định.
3.
Viện kiểm sát nhân dân có nhiệm vụ bảo vệ pháp luật, quyền con người, quyền
công dân, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và
lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân, góp phần bảo đảm pháp luật được chấp
hành nghiêm chỉnh và thống nhất.
Điều
108 (sửa đổi, bổ sung các điều 138, 139 và 140)
1.
Nhiệm kỳ của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao theo nhiệm kỳ của Quốc
hội. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức và nhiệm kỳ của Viện trưởng các Viện
kiểm sát khác do luật định.
2.
Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao chịu trách nhiệm và báo cáo công tác
trước Quốc hội; trong thời gian Quốc hội không họp chịu trách nhiệm và báo cáo
công tác trước Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước. Viện trưởng các Viện
kiểm sát khác báo cáo công tác trước Hội đồng nhân dân theo quy định của luật.
Điều
109 (sửa đổi, bổ sung Điều 138)
1.
Viện kiểm sát nhân dân do Viện trưởng lãnh đạo. Viện trưởng Viện kiểm sát nhân
dân cấp dưới chịu sự lãnh đạo của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp trên;
Viện trưởng các Viện kiểm sát cấp dưới chịu sự lãnh đạo thống nhất của Viện
trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
2.
Khi thực hành quyền công tố và kiểm sát hoạt động tư pháp, Kiểm sát viên tuân
theo pháp luật và chịu sự chỉ đạo của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân.
3.
Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức và nhiệm kỳ của Kiểm sát viên do luật
định.
CHƯƠNG
IX: CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG
Điều
110 (sửa đổi, bổ sung Điều 118)
1.
Các đơn vị hành chính của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam được phân
định như sau:
Nước
chia thành tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
Tỉnh
chia thành huyện, thành phố thuộc tỉnh và thị xã; thành phố trực thuộc trung
ương chia thành quận, huyện và thị xã;
Huyện
chia thành xã, thị trấn; thành phố thuộc tỉnh, thị xã chia thành phường và
xã; quận chia thành phường.
Đơn
vị hành chính – kinh tế đặc biệt do Quốc hội thành lập.
2.
Việc thành lập mới, nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính theo luật
định.
Điều
111 (mới)
1.
Chính quyền địa phương tổ chức ở các đơn vị hành chính của nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam
phù hợp với đặc điểm nông thôn, đô thị, hải đảo, đơn vị hành chính – kinh tế
đặc biệt.
2.
Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân được thành lập để thực hiện các
nhiệm vụ, quyền hạn của chính quyền địa phương trong phạm vi được phân
cấp, phân quyền do luật định.
Điều
112 (mới)
1.
Nhiệm vụ, quyền hạn của chính quyền địa phương được xác định trên cơ sở
phân định thẩm quyền giữa các cơ quan nhà nước ở trung ương và địa phương và
của mỗi cấp chính quyền địa phương.
2.
Trong trường hợp cần thiết, chính quyền địa phương được giao thực hiện một số
nhiệm vụ của cơ quan nhà nước cấp trên với các điều kiện bảo đảm thực hiện
nhiệm vụ đó và phải chịu sự kiểm tra, giám sát của cơ quan nhà nước cấp trên.
Điều
113 (sửa đổi, bổ sung Điều 119 và Điều 120)
1.
Hội đồng nhân dân là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, đại diện cho ý
chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của nhân dân địa phương, do nhân dân địa
phương bầu ra, chịu trách nhiệm trước nhân dân địa phương và cơ quan nhà nước
cấp trên.
2.
Hội đồng nhân dân quyết định các vấn đề của địa phương do luật định; giám sát
việc tuân theo Hiến pháp và pháp luật ở địa phương và việc thực hiện nghị quyết
của Hội đồng nhân dân.
Điều
114 (sửa đổi, bổ sung Điều 123 và Điều 124)
1. Uỷ
ban nhân dân do Hội đồng nhân dân cùng cấp bầu hoặc do Hội đồng nhân dân cấp
trên trực tiếp phê chuẩn theo đề nghị của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp, là
cơ quan chấp hành của Hội đồng nhân dân, cơ quan hành chính nhà nước ở địa
phương, chịu trách nhiệm trước Hội đồng nhân dân và cơ quan hành chính nhà nước
cấp trên.
2. Uỷ
ban nhân dân tổ chức việc thi hành Hiến pháp và pháp luật ở địa phương; tổ chức
thực hiện nghị quyết của Hội đồng nhân dân và thực hiện các nhiệm vụ do cơ quan
nhà nước cấp trên giao.
Điều
115 (sửa đổi, bổ sung Điều 121 và Điều 122)
1.
Đại biểu Hội đồng nhân dân là người đại diện cho ý chí, nguyện vọng của nhân
dân ở địa phương; phải liên hệ chặt chẽ với cử tri, chịu sự giám sát của cử
tri, thực hiện chế độ tiếp xúc, báo cáo với cử tri về hoạt động của mình và của
Hội đồng nhân dân, trả lời những yêu cầu, kiến nghị của cử tri; xem xét, đôn
đốc việc giải quyết khiếu nại, tố cáo của nhân dân. Đại biểu Hội đồng nhân dân
có nhiệm vụ vận động nhân dân thực hiện pháp luật, chính sách của Nhà nước,
nghị quyết của Hội đồng nhân dân, động viên nhân dân tham gia quản lý nhà nước.
2.
Đại biểu Hội đồng nhân dân có quyền chất vấn Chủ tịch và các thành viên khác
của Uỷ ban nhân dân, Chánh án Toà án nhân dân, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân
dân và thủ trưởng các cơ quan thuộc Uỷ ban nhân dân. Người bị chất vấn phải trả
lời trước Hội đồng nhân dân. Đại biểu Hội đồng nhân dân có quyền kiến nghị với
các cơ quan nhà nước, tổ chức, đơn vị ở địa phương. Người đứng đầu cơ quan, tổ
chức, đơn vị này có trách nhiệm tiếp đại biểu, xem xét, giải quyết kiến nghị
của đại biểu.
Điều
116 (sửa đổi, bổ sung Điều 125)
1.
Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân thực hiện chế độ thông báo tình hình mọi mặt
của địa phương cho Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân, lắng nghe ý kiến,
kiến nghị của các tổ chức này về xây dựng chính quyền và phát triển kinh tế -
xã hội ở địa phương; phối hợp với Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân
động viên nhân dân cùng Nhà nước thực hiện các nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc
phòng, an ninh ở địa phương.
2.
Chủ tịch Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và người đứng đầu các đoàn thể nhân
dân ở địa phương được mời tham dự các kỳ họp Hội đồng nhân dân và được mời tham
dự hội nghị Uỷ ban nhân dân cùng cấp khi bàn các vấn đề có liên quan.
CHƯƠNG
X: HỘI ĐỒNG BẦU CỬ QUỐC GIA, KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC
Điều
117 (mới)
1.
Hội đồng bầu cử quốc gia là cơ quan do Quốc hội thành lập, có nhiệm vụ tổ chức
bầu cử đại biểu Quốc hội; chỉ đạo và hướng dẫn công tác bầu cử đại biểu Hội
đồng nhân dân các cấp.
2.
Hội đồng bầu cử quốc gia gồm Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và các Ủy viên.
3. Tổ
chức, nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của Hội đồng bầu cử quốc gia và số lượng thành
viên Hội đồng bầu cử quốc gia do luật định.
Điều
118 (mới)
1.
Kiểm toán Nhà nước là cơ quan do Quốc hội thành lập, hoạt động độc lập và chỉ
tuân theo pháp luật, thực hiện kiểm toán việc quản lý, sử dụng tài chính, tài
sản công.
2.
Tổng Kiểm toán Nhà nước là người đứng đầu Kiểm toán Nhà nước, do Quốc hội bầu.
Nhiệm kỳ của Tổng Kiểm toán Nhà nước do luật định.
Tổng
Kiểm toán Nhà nước chịu trách nhiệm và báo cáo kết quả kiểm toán, báo cáo công
tác trước Quốc hội; trong thời gian Quốc hội không họp chịu trách nhiệm và báo
cáo trước Ủy ban thường vụ Quốc hội.
3. Tổ
chức, nhiệm vụ và quyền hạn cụ thể của Kiểm toán Nhà nước do luật định.
CHƯƠNG
XI: HIỆU LỰC CỦA HIẾN PHÁP VÀ VIỆC SỬA ĐỔI HIẾN PHÁP
Điều
119 (sửa đổi, bổ sung Điều 146)
Hiến
pháp là luật cơ bản của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, có hiệu
lực pháp lý cao nhất.
Mọi
văn bản pháp luật khác phải phù hợp với Hiến pháp.
Mọi
hành vi vi phạm Hiến pháp đều bị xử lý.
Điều
120 (sửa đổi, bổ sung Điều 147)
Việc
làm Hiến pháp, sửa đổi Hiến pháp được quy định như sau:
1.
Chủ tịch nước, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ hoặc ít nhất một phần ba
tổng số đại biểu Quốc hội có quyền đề nghị làm Hiến pháp, sửa đổi Hiến pháp.
Quốc hội quyết định việc làm Hiến pháp, sửa đổi Hiến pháp khi có ít nhất hai
phần ba tổng số đại biểu Quốc hội biểu quyết tán thành;
2.
Quốc hội thành lập Ủy ban dự thảo Hiến pháp. Thành phần, số lượng thành viên,
nhiệm vụ và quyền hạn của Ủy ban dự thảo Hiến pháp do Quốc hội quyết định;
3. Ủy
ban dự thảo Hiến pháp soạn thảo, tổ chức lấy ý kiến nhân dân và trình Quốc hội
về dự thảo Hiến pháp;
4. Hiến
pháp được thông qua khi có ít nhất hai phần ba tổng số đại biểu Quốc hội biểu
quyết tán thành. Việc trưng cầu ý dân về Hiến pháp do Quốc hội quyết định.
Bản
Hiến pháp này đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa
XIII, kỳ họp thứ..., nhất trí thông qua trong phiên họp ngày... tháng... năm
2013, hồi... giờ... phút.
CHỦ
TỊCH QUỐC HỘI
Nguyễn Sinh Hùng
Không có tam quyền phân lập . Không có cơ quan Bảo Hiến cũng không có Tòa Án Hiến Pháp !
Trả lờiXóaThế là rõ ràng: Quốc hội là của Đảng, không phải của Dân!
Trả lờiXóa"Đảng đã cho ta sáng mắt, sáng lòng"!
Chỉ đảo câu đảo chữ. Về bản chất thì không có gì mới. Đất đai vẫn "thuộc sở hữu toàn dân" thì không thể tránh khỏi toàn trị, tham nhũng, nhũng nhiễu.
Trả lờiXóaTư liệu sản xuất là đất đai chỉ cho dân có quyền sử dụng, giống như cho nông dân mượn cái cày, cái cuốc. Đã là của đi mượn thì không có quyền đẽo gọt cán cày, cán cuốc cho vừa tay để cầm. Chủ nuốn đòi lúc nào cũng được. Khác chi thời nô lệ, còn tệ hơn bọn địa chủ phát canh thu tô.
Quy định cho dân có quyền sở hữu đất đai thì mọi việc sẽ đơn giản hơn nhiều, thủ tục không nhiêu khê như hiện nay.
"Bản Hiến pháp này đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ..., nhất trí thông qua trong phiên họp ngày... tháng... năm 2013, hồi... giờ... phút. " Một năm chỉ có 2 kì họp, kì này là kì cuối. Chưa họp đã biết thông qua rồi nên mới để "năm 2013". Thiên tài là đây chứ đâu.
Trả lờiXóaBác chủ blog lấy văn bản này ở đâu thế. Bác có phiên bản trước của dự thảo sửa đổi không, tôi có công cụ so sánh văn bản sẽ thử xem thế nào.
Tưng tưng từng từng tứng tứng tưng tưng ... Đàn gãi tai trâu!
Trả lờiXóaRùm beng, tốn tiền để rồi tất cả vẫn như cũ. Chúng quyết tâm làm cho đất nước này lụn bại để bảo vệ quyền lợi của mình.
Trả lờiXóaĐọc na ná như nghị quyết Đảng CS.
Trả lờiXóaỞ các nước, sẽ có BIỂU TÌNH của những người phản đối dự thảo Hiến pháp, chắc chắn sẽ cực đông. Tại sao dân ta lại không làm thế nhỉ?
Trả lờiXóaĐọc lướt dự thảo hiến pháp, những vấn đề lớn đã nhiều người bình luận, chỉ có vài ý kiến nhỏ:
Trả lờiXóa1. Tại Khoản 1 Điều 4 có khái niệm "dân tộc Việt Nam"; Khoản 1 Điều 5 có khái niệm "các dân tộc cùng sinh sống trên đất nước Việt Nam"; Khoản 1 Điều 18 có khái niệm "cộng đồng dân tộc Việt Nam", theo tôi vì hiến pháp không có mục giải thích từ ngữ nên trong hiến pháp phải dùng các khai niệm đã thông dụng. Khái niệm "dân tộc Việt Nam" tôi thấy chưa quen, trước nay chỉ thấy nói dân tộc Kinh, Thái, Mường...
2. Điều 11 quy định "1. Tồ quốc Việt Nam là thiêng liêng, bất khả xâm phạm; 2. Mọi hành vi chống lại độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ, chống lại sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc đều bị nghiêm trị.". Tôi nhận thức rằng về mặt pháp lý khái niệm Tổ quốc Việt Nam là dành riêng cho công dân Việt Nam, người có quốc tịch Việt Nam; về mặt tình cảm nếu có mở rộng thì có thể là người có mang trong mình huyết thống Việt Nam, công dân nước khác không có huyết thống Việt Nam không gọi Việt Nam là Tổ quốc. Quy định như trên sẽ được hiểu là dành cho công dân Việt Nam, không dành cho người nước ngoài, tồ chức của nước ngoài hoặc chính quyền nước ngoài (họ có quyền khả phạm hay sao?), vì thế không kín kẽ, nên thay từ Tổ quốc Việt Nam bằng từ khác, thí dụ Quốc gia Việt Nam, Đất nước Việt Nam... chẳng hạn.
3. Dự thảo còn có một số điều khoản mang tính khẩu hiệu; một số từ ngữ sáo rỗng như: phát huy, tăng cường, chặt chẽ, kiên quyết, từng bước, tiến tới...
4. Có khá nhiều vấn đề hiến pháp để mở cho các văn bản pháp luật khác quy định. Văn bản pháp luật dưới hiến pháp hiện nay có luật, pháp lệnh, nghị quyết của quốc hội, nghị quyết của UBTVQH, sắc lệnh của Chủ tịch nước, nghị định, quyết định của Thủ tướng, thông tư của Bộ, quyết định của Tổng kiểm toán, của hội đồng nhân dân, uỷ ban nhân dân... Những vấn đề hiến pháp chưa quy địnhh rõ để đảm bảo tính tôn nghiêm của hiến pháp chỉ nên uỷ quyền cho luật quy định./.
Khi ý nguyện của dân chúng bị vứt vào sọt rác, họ sẽ tìm công lý trên đường phố!
Trả lờiXóaĐọc lướt dự thảo hiến pháp, những vấn đề lớn đã nhiều người bình luận, chỉ có vài ý kiến nhỏ:
Trả lờiXóa1. Tại Khoản 1 Điều 4 có khái niệm "dân tộc Việt Nam"; Khoản 1 Điều 5 có khái niệm "các dân tộc cùng sinh sống trên đất nước Việt Nam"; Khoản 1 Điều 18 có khái niệm "cộng đồng dân tộc Việt Nam", theo tôi vì hiến pháp không có mục giải thích từ ngữ nên trong hiến pháp phải dùng các khai niệm đã thông dụng. Khái niệm "dân tộc Việt Nam" tôi thấy chưa quen, trước nay chỉ thấy nói dân tộc Kinh, Thái, Mường...
2. Điều 11 quy định "1. Tồ quốc Việt Nam là thiêng liêng, bất khả xâm phạm; 2. Mọi hành vi chống lại độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ, chống lại sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc đều bị nghiêm trị.". Tôi nhận thức rằng về mặt pháp lý khái niệm Tổ quốc Việt Nam là dành riêng cho công dân Việt Nam, người có quốc tịch Việt Nam; về mặt tình cảm nếu có mở rộng thì có thể là người có mang trong mình huyết thống Việt Nam, công dân nước khác không có huyết thống Việt Nam không gọi Việt Nam là Tổ quốc. Quy định như trên sẽ được hiểu là dành cho công dân Việt Nam, không dành cho người nước ngoài, tồ chức của nước ngoài hoặc chính quyền nước ngoài (họ có quyền khả phạm hay sao?), vì thế không kín kẽ, nên thay từ Tổ quốc Việt Nam bằng từ khác, thí dụ Quốc gia Việt Nam, Đất nước Việt Nam... chẳng hạn.
3. Dự thảo còn có một số điều khoản mang tính khẩu hiệu; một số từ ngữ sáo rỗng như: phát huy, tăng cường, chặt chẽ, kiên quyết, từng bước, tiến tới...
4. Có khá nhiều vấn đề hiến pháp để mở cho các văn bản pháp luật khác quy định. Văn bản pháp luật dưới hiến pháp hiện nay có luật, pháp lệnh, nghị quyết của quốc hội, nghị quyết của UBTVQH, sắc lệnh của Chủ tịch nước, nghị định, quyết định của Thủ tướng, thông tư của Bộ, quyết định của Tổng kiểm toán, của hội đồng nhân dân, uỷ ban nhân dân... Những vấn đề hiến pháp chưa quy địnhh rõ để đảm bảo tính tôn nghiêm của hiến pháp chỉ nên uỷ quyền cho luật quy định./.
DT SĐHP chỉ nói đến đơn vị tiền tệ VN là tiền đồng mà không nói tiền VNĐ dựa trên bản vị nào ? Không còn kim bản vị thì là ngoại tệ bản vị ? Cũng không nói đến quĩ dự trữ QG ? Đồng tiền không có bản vị thì chẳng có gì bảo đảm cho tính bền vững của nó và trôi nổi như bèo . Thế thì làm sao tránh được lạm phát phi mã ? QG không có quĩ dự trữ có nghĩa là Kho Bạc muốn đầy vơi hay sạch bách cũng được !
Trả lờiXóa3 Đ 53. Nhà nước thu hồi đất do tổ chức, cá nhân đang sử dụng trong trường hợp thật cần thiết do luật định vì mục đích quốc phòng, an ninh; vì lợi ích quốc gia, công cộng, phát triển kinh tế - xã hội. Việc thu hồi đất phải công khai, minh bạch và được bồi thường theo quy định của pháp luật.
Trả lờiXóa3 Đ 32. Trường hợp thật cần thiết vì lý do quốc phòng, an ninh hoặc vì lợi ích quốc gia, tình trạng khẩn cấp, phòng chống thiên tai, Nhà nước trưng mua hoặc trưng dụng có bồi thường tài sản của tổ chức, cá nhân theo giá thị trường
Vậy nếu vì lợi ích kinh tế thì "số phận" của tài sản trên đất thì sao ta ???
Không bỏ điều 4 hiến pháp, không chấp nhận tam quyền phân lập, không chấp nhận đa sở hữu về đất đai, không thành lập tòa án hiến pháp, tiếp tục lấy kinh tế nhà nước làm vai trò chủ đạo, trong đó không có đạo luật chống độc quyền. Như vậy ĐCSVN muốn đưa dân tộc này trở về thời kỳ đồ đá chứ không phải giặc Mỹ nữa rồi , nhân dân Việt Nam đánh Pháp đuổi Nhật bị ĐCSVN lừa rồi
Trả lờiXóaBản hiến pháp này được thông qua mà không nghe các nhân sĩ trí thức, như vậy các ông, các bà đi bỏ phiếu bầu đại biếu quốc hội là hoàn toàn giống như kẻ ngu, cố tình đi bầu bọn lừa đảo để rồi nó quay lại là kẻ ăn cháo đá bát
Trả lờiXóaNgười nước ngoài sẽ nghiên cứu bản HP này để làm ăn ở VN . Họ nghĩ gì khi VN vẫn dựa trện chủ nghĩa Mác - Lênin , khi nói đến Kinh tế thị trường định hướng XHCN , khi VN không có quyền tư pháp độc lập , khi dất đai vẫn là sở hữu toàn dân , khi kinh tế quốc doanh là chủ đạo ? Những kẻ cơ hội đến VN để chụp giựt chứ không để làm ăn lâu dài . VN sẽ trở thành mảnh đất cho những kẻ đầu cơ, hốt bạc rồi giũ áo ra đi không thương tiếc !
Trả lờiXóa...Nền tảng là liên minh công-nông và đội ngũ trí thức . Công nhân thì có Công đoàn, nông dân thì có Hội Nông Dân . CCB cũng có Hội, Phụ nữ cũng có Hội , còn đội ngũ trí thức chẳng có Hội nào được ghi vào HP. Trí thức rời rạc bám ngoài rìa HP trong một tổ chưc rộng lớn là MTTQ ? Chất xám trở thành chất xám xịt vô dụng sao ?
Trả lờiXóa