Stt 
 | 
Tên tác giả 
 | 
Tên tham luận 
 | 
1.  
 | 
Nguyễn Tuấn Cường 
 | 
Phát biểu khai mạc Hội nghị Thông báo Hán Nôm học năm 2015 
 | 
2.  
 | 
Nguyễn Văn An 
 | 
Bước đầu tìm hiểu về hệ thống bia đá ở đền Lũng Khê 
 | 
 
3.  
 | 
Vũ Thị Lan Anh 
 | 
Bia tạo lệ đền thờ Đỗ Thế Giai ở xã Đông Ngạc 
 | 
4.  
 | 
Nguyễn Thị Anh 
 | 
Giá trị nội dung “Thoái thực ký văn” của Trương Quốc Dụng 
 | 
5.  
 | 
Nguyễn Quỳnh Anh 
 | 
Giới thiệu một bản tục lệ liên quan đến học tập thuộc giai đoạn cải lương giáo dục khoa cử chữ Hán (1909-1919) 
 | 
6.  
 | 
Việt Anh 
 | 
Theo dòng Việt học ở Pháp qua một vài chuyên san khảo cứu 
 | 
7.  
 | 
Trịnh Ngọc Ánh 
 | 
Giới thiệu 4 đạo sắc phong ở chùa Bơn tỉnh Thái Bình 
 | 
8.  
 | 
Phạm Văn Ánh 
 | 
Khảo sát sự nghiệp trước thuật của Lý Văn Phức 
 | 
9.  
 | 
Nguyễn Gia Bảo 
 | 
Di tích chùa Cao Báng (Thái Nguyên) 
 | 
10.  
 | 
Nguyễn Khắc Bảo 
 | 
Phiên âm lại mấy chữ Nôm trong các bản “Truyện Kiều” chữ Nôm cổ 
 | 
11.  
 | 
Vũ Việt Bằng 
 | 
Nghiên cứu thân thế, sự nghiệp Hồ Sĩ Dương thông qua tư liệu Hán Nôm 
 | 
12.  
 | 
Nguyễn Xuân Cao 
 | 
Về văn bia văn chỉ tại thôn Phú Thứ xã Tam Thanh, huyện Vụ Bản tỉnh Nam Định 
 | 
13.  
 | 
Đào Phương Chi 
 | 
Vài nét về lệ tang tại Bắc Kỳ trong giai đoạn cải lương hương tục thí điểm
 | 
14.  
 | 
Phạm Thị Hà Châu 
 | 
Xin giới thiệu một số câu đối xuân
 | 
15.  
 | 
Nguyễn Thị Thanh Chung 
 | 
Triết lý nhân sinh trong “Chúc lệ hành” (燭淚行 Bài hành về giọt lệ của ngọn nến) 
 | 
16.  
 | 
Bùi Anh Chưởng 
 | 
Vài nét về địa danh Hán Nôm trong bản tấu của bộ Hộ năm Minh Mệnh thứ 5 (1824) 
 | 
17.  
 | 
Nguyễn Tuấn Cường 
 | 
Quan hệ quốc tế của Hội Cổ học Việt Nam giữa thế kỉ 20
 | 
18.  
 | 
Trần Mạnh Cường – Phạm Thúy Hồng 
 | 
Bài văn bia của Hoàng giáp Phạm Như Xương tại Nghệ An 
 | 
19.  
 | 
Nguyễn Xuân Diện 
 | 
Tục đánh cá thờ ở xứ Đoài qua một lệnh chỉ của Tĩnh Đô Vương Trịnh Sâm 
 | 
20.  
 | 
Vũ Tuấn Doanh 
 | 
Về việc khám phá mới và giải mã các ký tự tượng hình bí ẩn siêu nhiên của người xưa đục khắc ở bãi đá cổ Sa Pa 
 | 
21.  
 | 
Lê Phương Duy 
 | 
“Trâu thư trích lục” – Một bộ giáo khoa thư tiết yếu Mạnh Tử trong chương trình cải lương giáo dục tại Việt Nam đầu thế kỷ XX 
 | 
22.  
 | 
Nguyễn Thị Dương 
 | 
Về một lá đơn xin theo học Y nghiệp 
 | 
23.  
 | 
Trần Trọng Dương 
 | 
Bản nhận xét bản thảo “Truyện Kiều” (2015) 
 | 
24.  
 | 
Bùi Xuân Đính 
 | 
Bia hậu thần, hậu phật niên hiệu Cảnh Trị tại đình làng An Thọ (xã An Khánh, huyện Hoài Đức, TP. Hà Nội) 
 | 
25.  
 | 
Phạm Minh Đức 
 | 
Giới thiệu 5 tấm biển gỗ ở đền thờ Hai Bà Trưng 
 | 
26.  
 | 
Phạm Minh Đức – Lê Thị Thông 
 | 
Giới thiệu quả chuông thời Cảnh Hưng ở chùa Động Tiên 
 | 
27.  
 | 
Nguyễn Quang Hà 
 | 
Biểu tượng rồng trang trí trên bi ký và vấn đề giải thiêng 
 | 
28.  
 | 
Nguyễn Quang Hà – Nguyễn Thị Diệu Thúy 
 | 
Về chiếc ấn mới phát hiện được ở Hoàng thành Thăng Long và tư liệu liên quan đến việc khai ấn, phong ấn 
 | 
29.  
 | 
Nguyễn Thanh Hà 
 | 
Trí tuệ Nho gia và việc xây dựng đội ngũ doanh nhân hiện đại 
 | 
30.  
 | 
Lê Thị Hà 
 | 
Giới thiệu hương ước làng Huyền Kỳ, Phú Lãm, Hà Đông 
 | 
31.  
 | 
Nguyễn Thị Mỹ Hạnh 
 | 
Nho giáo và trật tự thế giới của Trung Hoa thời phong kiến (Nghiên cứu trường hợp ngoại giao giữa “Tôn chủ” Trung Hoa và “Chư hầu” Việt Nam) 
 | 
32.  
 | 
Lã Minh Hằng 
 | 
Phủ biên tạp lục: Khảo việc ghi chép tên gọi của các giống lúa 
 | 
33.  
 | 
Trần Thị Giáng Hoa 
 | 
Một hình thức ca tụng lịch sử đặc sắc 
 | 
34.  
 | 
Nguyễn Thị Hòa – Nguyễn Thanh Tùng 
 | 
Thơ bang giao của Đoàn Nguyễn Thục hay Nguyễn Xuân Huyên? 
 | 
35.  
 | 
Nguyễn Văn Hoài 
 | 
Bước đầu tìm hiểu việc truyền nhập, tiếp nhận tiểu thuyết Trung Quốc ở Việt Nam thời trung đại 
 | 
36.  
 | 
Dương Văn Hoàn 
 | 
Giới thiệu tấm bia “Ngọa Vân tự bi” chùa Ngọa Vân núi Yên Tử 
 | 
37.  
 | 
Phạm Học 
 | 
Di sản Hán Nôm ở Quảng Ninh 
 | 
38.  
 | 
Tống Đại Hồng 
 | 
Tin học hóa chữ Nôm Tày 
Phương pháp trao đổi học tập và lưu giữ văn hóa Tày hiệu quả 
 | 
39.  
 | 
Đào Thị Huệ 
 | 
Danh mục thư tịch Thần tích của hai huyện Từ Sơn, Tiên Du – tỉnh Bắc Ninh tại Viện Nghiên cứu Hán Nôm 
 | 
40.  
 | 
Nguyễn Gia Huy 
 | 
Di sản Hán Nôm ở xã Tiên Phong (Phổ Yên, Thái Nguyên) 
 | 
41.  
 | 
Trương Sỹ Hùng 
 | 
“Truyện Kiều” – Bản in ký tự La tinh tiếng Việt từ Trương Vĩnh Ký đến Bùi Kỷ, Trần Trọng Kim 
 | 
42.  
 | 
Bùi Văn Huỳnh 
 | 
Tư liệu Hán Nôm của dòng họ Trần Huy ở thôn Vân Chàng, huyện Nam Trực, tỉnh Nam Định 
 | 
43.  
 | 
Nguyễn Đình Hưng 
 | 
Về văn bản và tác giả của bản diễn Nôm “Uy nghi quốc ngữ” 
 | 
44.  
 | 
Nguyễn Đình Hưng 
 | 
Về tư liệu Hán Nôm ở xã Vạn Phái, huyện Phổ Yên (Thái Nguyên) 
 | 
45.  
 | 
Nguyễn Đình Hưng – Nguyễn Thị Việt 
 | 
Tìm thấy văn bản thần tích Dương Tự Minh ở huyện Phú Bình 
 | 
46.  
 | 
Lê Thị Thu Hương 
 | 
Khuyến học ở thôn Lễ Môn, tổng Bố Đức - Đông Sơn - Thanh Hóa qua văn bản tục lệ 
 | 
47.  
 | 
Hoàng Thị Mai Hương 
 | 
Tìm hiểu thêm về vua Tự Đức triều Nguyễn qua ngự đề khoa thi Hội 
 | 
48.  
 | 
Mai Hương 
 | 
Khảo sát văn bản thần tích huyện Thư Trì, tỉnh Thái Bình 
 | 
49.  
 | 
Phạm Ngọc Hường 
 | 
Tư liệu Hán Nôm ở di tích kiến trúc nghệ thuật quốc gia chùa Giác Viên thành phố Hồ Chí Minh 
 | 
50.  
 | 
Vương Thị Hường 
 | 
Tổng trấn Nguyễn Văn Thành trong việc thu hút nhân sĩ Bắc Hà qua trường hợp Tiến sĩ Phạm Quý Thích 
 | 
51.  
 | 
Trần Thị Thu Hường 
 | 
Giới thiệu tấm bia “Hậu thần bi ký” phản ánh việc phụng thờ Thần Nông 
 | 
52.  
 | 
Trần Văn Hữu 
 | 
Mộc bản kinh giáng bút lưu tại Hiếu Thiện đàn xã Vân Diên, huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An 
 | 
53.  
 | 
Nguyễn Quang Khải 
 | 
Kho sách Hán Nôm của hậu duệ họ Đàm Thận ở Hương Mặc 
 | 
54.  
 | 
Nguyễn Quốc Khánh 
 | 
Giới thiệu văn bản “Tả Ao chân truyền địa lý” tại Viện Nghiên cứu Hán Nôm 
 | 
55.  
 | 
Nguyễn Quốc Khánh – Hoàng Hải Hiền 
 | 
Tình hình sưu tầm tư liệu Hán Nôm ở một số địa phương tại huyện Lương Tài, tỉnh Bắc Ninh 
 | 
56.  
 | 
Vũ Đăng Khoa 
 | 
Về bản thần tích phụ quốc công thần triều Lý - Vũ Viết Thành 
 | 
57.  
 | 
Lý Kim Khoa 
 | 
Giới thiệu văn bia chữ Hán “An Dũng xã bi ký”, tỉnh Yên Bái 
 | 
58.  
 | 
Đỗ Văn Khoái 
 | 
Văn bia đình Ngọc Hội tại Nha Trang (Ngọc Toản thôn bi ký – 1860) 
 | 
59.  
 | 
Nguyễn Huy Khuyến 
 | 
Hà Nội qua những vần thơ ngự chế của vua Thiệu Trị 
 | 
60.  
 | 
Phạm Hương Lan – Hoàng Đức Thắng 
 | 
Giới thiệu đôi nét về dòng họ Hoàng ở thôn Bảo Kệ xã  Tiên Điền huyện Nghi Xuân tỉnh Hà Tĩnh 
 | 
61.  
 | 
Nguyễn Thị Lâm 
 | 
Làng khoa bảng Sơn Đồng qua tư liệu Hán Nôm 
 | 
62.  
 | 
LêThành Lân 
 | 
Một mô hình không – thời gian trong “Kinh Dịch” 
 | 
63.  
 | 
Ngô Thế Lân 
 | 
Bài minh và tường thuật việc sáng lập chùa Tam Bảo trên bãi sông 
 | 
64.  
 | 
Nguyễn Thị Hoa Lê 
 | 
Đại thi hào dân tộc Nguyễn Du duyệt chính tác phẩm “Lý triều quốc sư thánh tổ kệ dẫn” 
 | 
65.  
 | 
Đoàn Thị Lệ - Cung Thị Kim Thành – Tạ Duy Phượng – Nguyễn Hữu Tâm 
 | 
Về hai cuốn sách toán chữ Hán và chữ Nôm chưa được thống kê 
 | 
66.  
 | 
Ngô Thị Thanh Loan – Nguyễn Văn An 
 | 
Tư liệu về khoa thi hương trường Hà Nam năm 1894 
 | 
67.  
 | 
Đặng Văn Lộc 
 | 
Bia phúc thần trong gia phả họ Đặng thôn Cự Đình 
 | 
68.  
 | 
Nguyễn Hữu Lộc 
 | 
Phát hiện sắc phong thượng đẳng thần tại đình Tứ Xuân (Quận 8, thành phố Hồ Chí Minh) 
 | 
69.  
 | 
Lê Công Luận 
 | 
Bài ký trên chuông Quán Thông Thánh 
 | 
70.  
 | 
Trần Thị Cẩm Ly 
 | 
Nhữ Đình Toản qua tài liệu gia phả 
 | 
71.  
 | 
Hoàng Phương Mai 
 | 
Thành phần nhân sự của các phái đoàn sứ bộ Việt Nam đi sứ bang giao với Trung Hoa 
 | 
72.  
 | 
Đinh Thị Thanh Mai 
 | 
Giới thiệu tư liệu Hán Nôm tại các xã Tiên Hiệp, Tiên Lập và Tiên Cảnh (huyện Tiên Phước, Quảng Nam) 
 | 
73.  
 | 
Lê Thị Mai 
 | 
Về tấm bia “Chơn Quý tì khưu ký lược bi” 
 | 
74.  
 | 
Trịnh Khắc Mạnh 
 | 
Tư liệu Hán Nôm khu di tích danh thắng Yên Tử 
 | 
75.  
 | 
Nguyễn Kim Măng 
 | 
Việc khai hoang, lập ấp của người Mường thuộc địa phận tỉnh Ninh Bình (qua tư liệu văn bia) 
 | 
76.  
 | 
Nguyễn Đức Minh 
 | 
Về bản gia huấn tại từ đường họ Nguyễn Cuối Thượng thôn Quả Linh, xã Thành Lợi, huyện Vụ Bản, Nam Định 
 | 
77.  
 | 
Nguyễn Hữu Mùi 
 | 
Tục lệ về khuyến học của thôn Thượng xã Bối La (Vụ Bản – Nam Định) 
 | 
78.  
 | 
Nguyễn Huy Mỹ 
 | 
Về ba tác phẩm địa dư của họ Nguyễn Huy Trường Lưu 
 | 
79.  
 | 
Nguyễn Thị Nga 
 | 
Giới thiệu 38 đạo thần sắc của thôn Yên Xá- Tân Triều -Thanh Trì - Hà Nội 
 | 
80.  
 | 
Hoàng Thị Ngọ 
 | 
Thiền sư Dương Không Lộ - Nguyễn Minh Không qua các bài diễn ca Nôm 
 | 
81.  
 | 
Nguyễn Xuân Nhật 
 | 
Giới thiệu một số bài thơ chữ Hán của Trương Quốc Dụng thời nhà Nguyễn 
 | 
82.  
 | 
Nguyễn Ngọc Nhuận 
 | 
Câu đối, hoành phi nhà thờ họ Vũ ở Phù Lưu 
 | 
83.  
 | 
Phạm Bảo Nhung 
 | 
Vấn đề chủ định phụng biên được thể hiện qua bài tựa của “Tiểu học tứ thư tiết lược” – Bộ giáo khoa thư trong chương trình cải lương giáo dục khoa cử ở Việt Nam cuối thế kỷ 19 đầu thế kỷ 20 
 | 
84.  
 | 
Nguyễn Thị Oanh 
 | 
Sử liệu liên quan đến cuộc kháng chiến chống xâm lược Nguyên Mông của hai nước Việt Nam, Nhật Bản 
 | 
85.  
 | 
Võ Vinh Quang 
 | 
Văn bia “Tiên kiều bi ký” của Nguyễn Nghiễm 
 | 
86.  
 | 
Nguyễn Ngọc Quận 
 | 
“Kim cổ kỳ quan”, một bộ thơ Nôm độc đáo ở miền Tây Nam Bộ 
 | 
87.  
 | 
Mai Thu Quỳnh 
 | 
Thơ, văn trao đổi giữa Phan Thanh Giản và Ngụy Khắc Tuần 
 | 
88.  
 | 
Trần Văn Quyến – Hoàng Ngọc Cương 
 | 
Giới thiệu bản phú “Truyện Kiều” sưu tầm tại huyện Đại Lộc, 
tỉnh Quảng Nam 
 | 
89.  
 | 
Nguyễn Mạnh Sơn 
 | 
Tình hình phiên dịch thơ đời Trần, Hồ từ đầu thế kỷ XX đến nay (Lấy “Việt âm thi tập” làm bản nền để xem xét tình hình phiên dịch) 
 | 
90.  
 | 
Thái Trung Sử 
 | 
Giới thiệu văn bản “Quốc triều yếu điển” 
 | 
91.  
 | 
Tỳ Kheo Ni Hạnh Tâm 
 | 
Tiến độ nghiên cứu mộc bản chùa Vĩnh Nghiêm Bắc Giang 
 | 
92.  
 | 
Nguyễn Hữu Tâm 
 | 
Sách “Thanh Hóa kỷ thắng” của Vương Duy Trinh viết về Bà Triệu và cuộc khởi nghĩa năm 248 
 | 
93.  
 | 
Trương Sỹ Tâm 
 | 
Bài dụ trần tình của vua Tự Đức về việc cấm đạo 
 | 
94.  
 | 
Ngô Thị Thanh Tâm 
 | 
Tìm hiểu văn bia thần đạo huyện Đông Sơn, tỉnh Thanh Hóa 
 | 
95.  
 | 
Nguyễn Thị Tính 
 | 
Hiện tượng tự xưng các tên danh, tự, hiệu của Cao Bá Quát trong thơ chữ Hán của ông 
 | 
96.  
 | 
Đinh Thị Toan 
 | 
Phát hiện tư liệu Hán Nôm thời chúa Nguyễn ở đình làng Thạc Gián, phường Chính Gián, quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng 
 | 
97.  
 | 
Nguyễn Đức Toàn 
 | 
Thơ tặng đáp của Sứ thần Triều Tiên Từ Cư Chính với Sứ thần An Nam Lương Như Hộc 
 | 
98.  
 | 
Nguyễn Thanh Tùng 
 | 
Phát hiện mới về văn bản “Việt âm thi tập” (II) 
 | 
99.  
 | 
Phạm Văn Tuấn 
 | 
Chùa Khán Sơn ở Thăng Long và văn hóa Phật giáo Đại Việt 
 | 
100.  
 | 
Đỗ Thị Bích Tuyển 
 | 
Thêm một bản lệnh chỉ bằng chữ Nôm thế kỷ XVIII 
 | 
101.  
 | 
Nguyễn Hữu Tưởng – Thích Hải Phước – Phan Anh Dũng 
 | 
Về tấm bia của Quốc chúa Nguyễn Phúc Chu ở chùa Thiên Mụ 
 | 
102.  
 | 
Nguyễn Ngọc Thanh 
 | 
Loại hình trang trí phổ biến trên văn bia huyện Văn Lâm, tỉnh Hưng Yên 
 | 
103.  
 | 
Nguyễn Văn Thanh 
 | 
Bốn bài thơ quốc âm của Tiến sỹ Trương Đình Tuyển 
 | 
104.  
 | 
Bùi Chí Thành 
 | 
Hồng Lĩnh một trong 9 cảnh đẹp đất nước khắc trên Anh đỉnh trong hệthống Cửu đỉnh đặt ở hoàng thành Huế 
 | 
105.  
 | 
Phạm Thuận Thành 
 | 
Trinh Nghĩa am bi kí 
 | 
106.  
 | 
Phùng Văn Thành 
 | 
Giới thiệu bài chế của vua Khải Định sắc phong cho Dương Lâm 
 | 
107.  
 | 
Phạm Thị Hồng Thắm 
 | 
Giới thiệu “Đông Hiên thi tập”   
 | 
108.  
 | 
Nguyễn Quang Thắng 
 | 
Chữ “Ấn –印” dị thể trong ấn chương triều Nguyễn 
 | 
109.  
 | 
Trương Văn Thắng 
 | 
Niên biểu các công trình nghiên cứu bản đồ cổ Trung Quốc (từ năm 1949 tới nay) 
 | 
110.  
 | 
Nguyễn Hoàng Thân 
 | 
Trả lại “năm sinh” cho tấm bia “Ngũ uẩn sơn cổ tích Phật tịch diệt lạc” 
 | 
111.  
 | 
Nguyễn Khắc Xuân Thi 
 | 
Tập hợp đĩa sứ hoa lam Trung Quốc có minh văn trong sưu tập hiện vật Dương Hà 
 | 
112.  
 | 
Nguyễn Cung Thông 
 | 
Những đợt sóng giao lưu ngôn ngữ Việt- Trung - vài vết tích sau thời nhà Minh trong từ điển Việt Bồ La (phần 1.4) 
 | 
113.  
 | 
Nguyễn Cung Thông – Phan Anh Dũng 
 | 
Tản mạn về nghĩa của "mực tàu" 墨艚 qua từ điển Việt Bồ La (phần 1) 
 | 
114.  
 | 
Lương Thị Ngọc Thu 
 | 
Văn bia chùa Kim Liên (Hà Nội) có danh xưng “Việt Nam” 
 | 
115.  
 | 
Phan Đăng Thuận 
 | 
Văn bia dòng họ Nguyễn Xuân (gốc Mạc) thôn Cổ Pháp - xã Cộng Hòa – huyện Nam Sách – tỉnh Hải Dương 
 | 
116.  
 | 
Trương Thị Thủy 
 | 
Tình hình kho mộc bản tại chùa Hồng Phúc – Hà Nội 
 | 
117.  
 | 
Phạm Văn Thưởng 
 | 
Giá trị của đạo sắc phong mới đượcphát hiện tại chùa Bồi Khánh 
 | 
118.  
 | 
Nguyễn Thế Trang 
 | 
Một văn bản Hán Nôm bằng giấy dó niên đạiKhải Định thứ 9 (1924) của gia đình nho học xưa ngoại thành Hà Nội 
 | 
119.  
 | 
Trần Hương Trà 
 | 
Sự tục biên của “Việt thi tục biên” đối với “Toàn Việt thi lục” 
 | 
120.  
 | 
Nguyễn Đông Triều – Phan Nguyễn Kiến Nam 
 | 
Bài chúc tụng bằng chữNôm nhân lễ đại tường hoà thượng Khánh Thông Bửu Sơn tự 
 | 
121.  
 | 
Phan Ánh Tuyết 
 | 
Tổng quan văn bản thần tích huyện Gia Lộc tỉnh Hải Dương 
 | 
122.  
 | 
Nguyễn Thị Tuyết - 
Phạm Văn Thưởng 
 | 
Về tấm bia “Phụng sự hậu thần bi ký” mới được phát hiện tại đình làng Rền, xã Cảnh Hưng, huyện Tiên Du 
 | 
123.  
 | 
Chân Thanh - Lê Quốc Việt 
 | 
Như Tây Thượng nhân 
 | 
124.  
 | 
Nguyễn Công Việt 
 | 
Về quả ấn “An Lập châu ấn” mới phát hiện 
 | 
125.  
 | 
Nguyễn Thị Việt 
 | 
Câu đối và bài văn Nôm độc đáo của người con viếng  cha 
 | 
126.  
 | 
Nguyễn Thị Hoàng Yến 
 | 
Giới thiệu tục lệ Hán Nôm xã Đông Ngạc huyện Từ Liêm 
 | 
127.  
 | 
Nguyễn Thị Ngọc Yến 
 | 
Mối duyên văn tự giữa Bùi Văn Dị (1833- 1895) và Dương Ân Thọ (1835- 1891) 
 | 
128.  
 | 
Washizawa Takuya 
 | 
Nguyên tắc và ngoại lệ của cách dịch từ Hán chi之, ư於, và phù夫 sang từ tiếng Việt cổ chưng trong bản giải âm “Truyền kỳ mạn lục” 
 | 
129.  
 | 
Yoshikawa Kazuki 
 | 
Hai quả chuông đúc tại Phật Sơn (Quảng Đông) được lưu giữ ở Lạng Sơn và Cao Bằng 
 | 
 
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét